Thứ Ba, 22 tháng 12, 2015

Công Dụng Chữa Bệnh Của Các Loài Hoa Cúc

Công Dụng Chữa Bệnh Của Các Loài Hoa Cúc

Theo Đông y, kim cúc vị đắng, cay, có tác dụng thanh nhiệt, giải nhiệt, chữa mụn nhọt sưng đau, đau mắt đỏ có sưng, đau đầu chóng mặt, chữa cảm lạnh, cúm, viêm mũi, viêm vú, hoa mắt, huyết áp cao, viêm gan, kiết lỵ...  

Mỗi loài hoa cúc chữa được nhiều bệnh khác nhau. Dưới đây là ứng dụng chữa bệnh từ các loài hoa cúc...  

Kim cúc 

Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc5

Theo Đông y, kim cúc vị đắng, cay, có tác dụng thanh nhiệt, giải nhiệt, chữa mụn nhọt sưng đau, đau mắt đỏ có sưng, đau đầu chóng mặt, chữa cảm lạnh, cúm, viêm mũi, viêm vú, hoa mắt, huyết áp cao, viêm gan, kiết lỵ... Nếu bị cảm mạo phong nhiệt, thì dùng kim cúc 20g, củ sắn dây 15g, lá dâu tằm 10g, rễ cây lau 8g, bạc hà, cam thảo mỗi vị 5g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.  

Nếu bị đinh nhọt, dùng kim cúc, bồ công anh mỗi vị 30g, từ hoa địa linh 20g, kim ngân 5g. Sắc uống vào lúc đói, ngày 1 thang chia 3 lần, uống 3 ngày liền. Viêm tuyến vú, lấy kim cúc 20g, kim ngân hoa, bồ công anh, cam thảo (mỗi vị 12g), sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần cho đến lúc khỏi. Bên ngoài dùng lá kim cúc cùng hành, muối, giã nhỏ đắp nơi đau ở vú một lần trong ngày. Giảm béo, dùng hoa cúc vàng vừa nở đem phơi khô để pha trà uống đều đặn có tác dụng “thanh lý” chất dầu mỡ dư thừa trong cơ thể đạt hiệu quả giảm béo mà không hề gây hại cho cơ thể. Chữa sáng mắt, trừ màng mộng mắt: sử dụng cánh hoa cúc nấu canh cá trong bữa ăn, hoặc trộn cánh hoa tươi vào gạo thổi cơm (mỗi nồi cơm 2 bông). 

Cúc vạn thọ 

Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc9

Cúc vạn thọ vị đắng, mùi thơm, tính mát, tác dụng tiêu viêm, làm long đờm, trị ho, lá cúc vạn thọ làm mát gan, phổi, giải nhiệt, chữa đau mắt, ho gà, viêm miệng, đau răng, dùng đắp ngoài để trị viêm tuyến mang tai, viêm vú, viêm da mủ. Ho gà: hoa cúc vạn thọ 15g, đường phèn 10g. Sắc lấy 150 ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liền 3–5 ngày. Đau răng: hoa cúc vạn thọ 5 cái, lá nhãn 5 lá, muối ăn chừng 15 hạt. Rửa sạch giã nhỏ chia 3 phần đều nhau, mỗi lần đặt một phần thuốc vào nơi răng đau. Còn hai phần ngậm thay đổi mỗi lần một phần. Chữa đau mắt đỏ: lá cúc vạn thọ 10 lá, lá dâu non 10 lá, rửa sạch cho vào ca đổ nước sôi vào và xông hơi nơi mắt đau (không để gần quá gây bỏng mắt). Ngày làm một lần trong 2–3 ngày. Mụn nhọt chưa vỡ: lá cúc vạn thọ 10g, lá táo ta 15g, muối ăn 10 hạt. Rửa sạch, giã nhỏ, đắp vào nơi đau. Ngày thay 1 lần. 

Sơn bạch cúc 

Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc3

Sơn bạch cúc có tác dụng sơ phong thanh nhiệt, giải độc, trừ đờm, trấn ho, chữa trị cảm mạo phong nhiệt, viêm amidan, viêm phế quản, nhọt sưng, rắn cắn, o­ng đốt. Chữa viêm tuyến vú: sơn bạch cúc 40g, hoa kim ngân 20g, sắc uống. Chữa rắn cắn: sơn bạch cúc ép lấy nước, hoặc nước sắc sơn bạch cúc khô mà đắp. Trừ ho tiêu đờm: sơn bạch cúc 5 bông, mộc nhĩ trắng 10g, hạnh nhân 8g, hồng táo 6 quả, đường phèn 1 thìa to. Bạch cúc tách từng cánh, rửa sạch, để ráo, mộc nhĩ trắng ngâm nước cho mềm, cắt bỏ đầu thô, thái thành đoạn nhỏ, hạnh nhân rửa sạch, hồng táo ngâm mềm. Cho mộc nhĩ, hạnh nhân, hồng táo cùng 4 bát nước vào nồi ninh, khi táo đỏ mềm thì cho đường phèn vào hòa đều, để nguội, rắc hoa vào là ăn được, hoặc để trong tủ lạnh dùng dần. 

Cúc bách nhật 

Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc1

Cúc bách nhật vị ngọt hơi chát, tính bình, tác dụng tiêu viêm, chống ho... được dùng chữa hen phế quản, viêm phế quản cấp hay mãn, ho gà, đau mắt, đau đầu... Chữa đau đầu: lấy hoa cúc bách nhật, lá ngò tây, mỗi vị 5g, ngải cứu 10g, lá chanh, hương nhu mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang, dùng trong 5 ngày liền. 

Cúc mốc 

Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc7

Cúc mốc vị cay, thơm, tính mát, được dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam, chữa sởi, lở, ù tai, trị ho và làm thuốc điều kinh... Chữa ho: lá cúc mốc 15g, lá húng chanh 20g, đem sắc uống ngày 1 thang, trong 5 ngày. Điều kinh: Lá cúc mốc 20g, lá ích mẫu 15g, ngải cứu 10g, đem sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống thuốc lúc nóng.


Theo Lương y Hoài Vũ/Thanh Niên


ắp cải, xà lách là loại rau được nhiều gia đình ưa thích và thường trữ sẵn trong tủ lạnh. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được tuyệt chiêu bảo quản khiến cho hai loại rau này nhanh bị hư  hoặc thối rữa.
tuyet-chieu-bao-quan-bap-cai-xa-lach-trong-mot-tua
Xà lách, bắp cải là hai loại rau phổ biến trong bữa ăn gia đình.
Vì vậy, trong trường hợp mua quá nhiều hoặc không ăn hết thì bạn hãy thử ngay cách vô cùng đơn giản và dễ làm sau đây để giữ bắp cải, xà lách tươi ngon trong vòng một tuần nhé. Đây là kinh nghiệm được nhiều bà nội trợ tin tưởng bởi nó không những giúp rau tươi ngon mà còn bảo quản được lượng chất dinh dưỡng bên trong rau.
Cách bảo quản bắp cải, xà lách trong vòng một tuần
Tất cả những dụng cụ bạn cần chuẩn bị để bảo quản chỉ  là “3 cây tăm”, sau đó tiến hành cắm 3 cây tăm này vào phần cuống của xà lách hay bắp cải.
tuyet-chieu-bao-quan-bap-cai-xa-lach-trong-mot-tua
Lấy 3 cây tăm cắm vào cuống rau xà lách hoặc bắp cải.
Lưu ý cắm thật sâu như trong hình dưới đây, nếu không dùng tay được bạn có thể dùng muỗng hoặc bất cứ vật nặng nào để đẩy phần thân tăm vào sâu bên trong thân xà lách, bắp cải.
tuyet-chieu-bao-quan-bap-cai-xa-lach-trong-mot-tua
Lưu ý cắm 3 cây tăm vào sâu bên trong cuống rau.
Bên cạnh đó, để bảo quản xà lách chúng ta vẫn còn một tuyệt chiêu hay ho khác đó đặt xà lách vào trong một cái tô, sau đó bọc giấy kiếng lại như hình sau đây, tiếp đến đặt lên trên đó 1 miếng khăn giấy là bảo quản thêm được cả tuần.
tuyet-chieu-bao-quan-bap-cai-xa-lach-trong-mot-tua
Bảo quản xà lách bằng giấy kiếng.
Nhật Mỹ (t/h)


Hoa cúc bách nhật chữa hen phế quản

Dân trí cho biết, theo Đông y, cúc bách nhật vị ngọt hơi chát, tính bình, tác dụng khử đờm, bình suyễn, tiêu viêm, chống ho. Nó được dùng chữa hen phế quản, viêm phế quản cấp hay mạn, ho gà, lao phổi, ho ra máu, đau mắt, đau đầu, chữa sốt ở trẻ em, khóc thét về đêm, lỵ. Liều dùng 9-18g, dạng sắc.
Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc1
Hen phế quản: Hoa cúc bách nhật, tỳ bà điệp (lá nhót), bảy lá một hoa mỗi vị 6 g, quả nhót 10 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, mỗi lần 60 ml nước thuốc sắc. Dùng 3 ngày liền.
Trẻ em khóc đêm: Hoa cúc bách nhật 5 g, xác ve sầu 3 g, cúc hoa 2 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, mỗi lần 300 ml, uống 3 ngày.

Hoa cúc trắng trị đau đầu

Theo Đông y, bạch cúc vị ngọt, hơi đắng, tính hơi hàn, tác dụng tán phong thanh nhiệt, mát gan, sáng mắt, chữa phong nhiệt cảm mạo, đau đầu, tăng huyết áp, chóng mặt nhức đầu, mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt. Liều dùng thông thường dưới dạng thuốc sắc là 9-15 g. Có thể dùng tươi: giã nhỏ đắp vào chỗ đau hay mụn nhọt, ghẻ lở.
Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc3
Tăng huyết áp: Bạch cúc 10 g, hoa hòe 8 g, lạc nhân (đậu phộng) 3 g. Sắc uống ngày một thang, uống trong 10 ngày liền.
Hoa mắt chóng mặt: Bạch cúc, hoa thiên lý mỗi vị 10 g, ngải cứu 12 g; rau má, lá đinh lăng mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống liền 5 ngày.
Đau đầu: Bạch cúc 9 g, hoa nhài 3 g, rau má 10 g, cúc bách nhật 5 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống liền 3-5 ngày.

Hoa cúc vàng chữa viêm tuyến vú

Theo Khám phá, Đông y cho rằng kim cúc vị đắng - cay, tính hơi ôn, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chữa mụn nhọt sưng đau, đau mắt đỏ có sưng, đau đầu chóng mặt, chữa cảm lạnh, cúm, viêm não nhẹ, viêm mũi, viêm da mủ, viêm vú, hoa mắt, huyết áp cao, viêm gan, kiết lỵ, chảy nước mắt nhiều...
Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc5
Cảm mạo phong nhiệt: Kim cúc 20 g, củ sắn dây 15 g, lá dâu tằm 10 g, rễ cây lau 8 g; bạc hà, cam thảo mỗi vị 5 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần.
Đinh nhọt: Kim cúc, bồ công anh mỗi vị 30 g; từ hoa địa linh 20 g; kim ngân 6 g. Sắc uống vào lúc đói, ngày một thang chia 3 lần, uống 3 ngày liền.
Viêm tuyến vú: Kim cúc 20 g; kim ngân hoa, bồ công anh, cam thảo mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần cho đến lúc khỏi. Bên ngoài dùng lá kim cúc cùng hành, muối, giã nhỏ đắp nơi đau ở vú một lần trong ngày.
Hoa cúc mốc dùng chữa các chứng về huyết
Theo y học cổ truyền, cúc mốc vị cay, thơm, tính mát, không độc, làm tan màng nhầy, sáng mắt, trừ uế khí. Nó được dùng chữa thổ huyết, chảy máu cam và nhiều chứng khác về huyết; chữa sởi, lở, ù tai, trị ho và làm thuốc điều kinh...
Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc7
Chữa ho: Lá cúc mốc 15 g, lá húng chanh 20 g. Sắc uống ngày một thang trong 5 ngày.
Thổ huyết: Lá cúc mốc 15 g, cỏ nhọ nồi 5 g, lá huyết dụ 8 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần. Uống trong 7-10 ngày liền.
Điều kinh: Lá cúc mốc 20 g, lá ích mẫu 15 g, ngải cứu 10 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, mỗi lần 60 ml.
Đầy hơi: Lá cúc mốc 15 g, hạt mít 10 g, vỏ quýt 8 g, gừng 3 g. Sắc uống ngày một thang chia 3 lần, uống thuốc lúc nóng.
Hoa cúc vạn thọ trị đau răng
Sức khỏe & đời sống cho hay, Đông y cho rằng cúc vạn thọ vị đắng, mùi thơm, tính mát, tác dụng tiêu viêm, làm long đờm, trị ho. Lá cúc vạn thọ làm mát gan, phổi, giải nhiệt, chữa đau mắt, ho gà, viêm khí quản, viêm miệng, viêm hầu, đau răng; dùng đắp ngoài để trị viêm tuyến mang tai, viêm vú, viêm da mủ. Liều thông thường từ 10-15 g cho dạng thuốc sắc.
Công dụng chữa bệnh của các loại hoa cúc9
Ho gà: Hoa cúc vạn thọ 15 g, đường phèn 10 g. Sắc lấy 150 ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liền 3-5 ngày.
Đau răng: Hoa cúc vạn thọ 5 cái, lá nhãn 5 lá, muối ăn chừng 15 hạt. Rửa sạch giã nhỏ chia 3 phần đều nhau, mỗi lần đặt một phần thuốc vào nơi răng đau. Còn hai phần ngậm thay đổi mỗi lần một phần.
Chữa đau mắt đỏ: Lá cúc vạn thọ 10 lá, lá dâu non 10 lá. Rửa sạch cho vào ca đổ nước sôi vào và xông hơi nơi mắt đau, để xa sau gần vì gần quá gây bỏng mắt hoặc sức nóng làm giãn mạch và các mao mạch căng vỡ. Ngày làm một lần trong 2-3 ngày.
Mụn nhọt chưa vỡ: Lá cúc vạn thọ 10 g, lá táo ta 15 g, muối ăn 10 hạt. Rửa sạch, giã nhỏ, đắp vào nơi đau. Ngày thay một lần.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét