Sách Bản thảo cương mục thì rau dệu có vị hơi đắng, nhai trơn miệng…
Một số bài thuốc từ cây rau dệu:
Trị chứng hột xoài mới phát: Thần hiệu, lấy rau dệu, bèo tía, gừng tươi, lượng 3 thứ như nhau. Rửa sạch, giã nát, cho chút muối, đem sắc kỹ lấy 1 bát uống khi còn nóng, còn bã đắp vào chỗ sưng đau (chú ý trước khi lấy bã đắp cần lấy nước vôi vẽ một vòng quanh chỗ sưng đau để cản không cho độc thoát sang chỗ khác). Rất hiệu nghiệm.
2. RAU HÚNG CHANH
Húng chanh còn có tên gọi là rau tần, rau tần dày lá, dương tủ tô. Trong dân gian thường dùng lá tươi làm rau sống trong các bữa ăn. Húng chanh vị chua the, thơm hăng, tính ấm, vào phế có công dụng giải cảm, tiêu đờm, khử độc và các chứng bệnh cảm cúm, lạnh phổi.
Trồng bằng đoạn thân cây ở nơi đất nhiều mùn, ẩm mát. Một loại rau thơm rất quen thuộc của nhân dân ta, được trồng rộng rãi khắp nơi. Lá húng chanh tươi được dùng để ăn sống làm gia vị, đồng thời cũng là một vị thuốc nam thông dụng. Trong lá húng chanh có tinh dầu, thành phần chủ yếu là cavaron có tác dụng chữa bệnh. Cây húng chanh dễ trồng, có tác dụng chữa ho, viêm họng, hoặc bị rắn, bọ cạp cắn.
Theo các sách đông y, húng chanh có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tán phong hàn tiêu đờm, trù phong, sát khuẩn, được dùng chủ yếu để chữa cảm cúm (lấy 30-40 lá húng chanh tươi, sắc uống khi thuốc còn nóng; hoặc lấy một nắm lá húng chanh tươi phối hợp với một số lá có tinh dầu khác nấu nồi nước xông); chữa ho, viêm họng, khản tiếng (lấy mấy lá húng chanh tươi, rửa sạch bằng nước đun sôi để nguội, ngâm với muối, cắn nhẹ dưới răng và nuốt nước dần, hoặc lấy 20g lá húng chanh tươi, giã nước, vắt lấy nước uống làm 2-3 lần trong ngày).
Đối với trẻ nhỏ, khó uống thuốc, ta có thể lấy lá húng chanh tươi, rửa sạch, giã nhỏ với ít đường, đem hấp cơm, cho trẻ uống làm 2-3 lần trong ngày.
Thường người ta chỉ dùng lá húng chanh tươi, dùng đến đâu hái đến đấy, không nên phơi khô để dành vừa khó bảo quản vùa kém phẩm chất, do đó ta nên phát triển trồng húng chanh ngay trong vườn nhà để tiện sử dụng khi cần. Để tiện dùng hiện nay người ta đã nghiên cứu cất tinh dầu húng chanh. Tinh dầu này có mùi thơm như chanh rất dễ chịu. Những nghiên cứu gần đây, tinh dầu này có tính chất kháng sinh mạnh, có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn.
* Một số bài thuốc ứng dụng
– Bài 1: Lá húng chanh tươi 20g (rửa sạch, thái nhỏ), đường phèn 20g. Cho hai thứ vào bát, chưng cách thuỷ, chắt lấy nước, cho uống từ từ. Còn bã ngậm trong miệng hút lấy nước. Mỗi ngày uống một thang, liền trong 3-5 ngày. Bài thuốc này dùng chữa ho nhiệt, viêm họng, khàn tiếng có tác dụng tốt.
– Bài 2: Lá húng chanh tươi 40-60g, rửa sạch băm nhỏ, cho rượu trắng vào xâm xấp, trộn đều đậy kín.
Nấu nồi nước xông thật sôi độ 2 phút mới cho bát húng chanh vào, đậy kín, nấu sôi đem lại cho bệnh nhân xông; khi xông chùm chăn kín, sau đó lau mồ hôi, thay quần áo khác, nằm nghỉ chỗ kín gió. Bài thuốc này dùng chữa các chứng cảm ho, hàn, đau đầu, đau gáy, miệng đắng, sốt không ra mồ hôi có tác dụng tốt, nhưng chú ý chỉ dùng cho người lớn, không nên dùng cho trẻ em dễ bị bỏng.
Công dụng: Chữa cảm cúm, ho viêm họng, vết đau do rết hoặc bọ cạp cắn. Liều dùng: 10 – 20 g/ngày.
– Bài 3: Chữa ho viêm họng, khản tiếng. Hái năm đến mười lá, rửa sạch ngâm nước muối, nhai nuốt nước. Ngày nhai bốn đến năm lần.
– Bài 4: Chữa rết, bọ cạp cắn. Lá, cành húng chanh tươi một nắm, rửa sạch giã nhỏ thêm vài hạt muối đắp lên vết thương băng lại, khô thay miếng khác đến khi hết đau nhức thì thôi.
– Bài 5: Chữa hen suyễn
Lá húng chanh 12g, lá tía tô 10g. Hai thứ rửa sạch, sắc uống.
– Bài 6: Chữa ho cho trẻ
Húng chanh kết hợp với lá hẹ, mật ong. Cả 3 thứ đem hấp, cho trẻ uống rất sạch miệng và đỡ ho.
– Bài 7: Chữa rết, bọ cạp cắn, ong đốt
Lá húng chanh rửa sạch, thái nhỏ hoặc nhai kỹ, cho một ít muối vào rồi đắp lên vết thương.
Húng chanh là một loại rau thơm quen thuộc với nhiều loại món ăn, không những vậy còn có tác dụng chữa bệnh rất hay.
1. Tên gọi:
– Tên gọi Việt Nam: Tần dày lá, Húng chanh, Rau thơm lùn, rau thơm lông, rau tần, dương tử tô
– Tên khoa học: Plectranthus amboinicus (đồng nghĩa: Coleus amboinicus)
– Thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae)
– Tên khoa học: Plectranthus amboinicus (đồng nghĩa: Coleus amboinicus)
– Thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae)
2. Mô tả:
– Cây thân thảo, sống lâu năm.
– Cao 20-50cm.
– Phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mọng nước, mép khía răng tròn. Thân và lá dòn, mập, lá dày có lông mịn, thơm và cay . Hai mặt lá màu xanh lục nhạt. Hoa nhỏ,4 tiểu nhị, màu tím đỏ, mọc thành bông ở đầu cành. Quả nhỏ, tròn, màu nâu. Toàn cây có lông rất nhỏ và thơm như mùi canh nên 1 số nơi gọi là Húng chanh.
– Cao 20-50cm.
– Phần thân sát gốc hoá gỗ. Lá mọc đối, dày cứng, giòn, mọng nước, mép khía răng tròn. Thân và lá dòn, mập, lá dày có lông mịn, thơm và cay . Hai mặt lá màu xanh lục nhạt. Hoa nhỏ,4 tiểu nhị, màu tím đỏ, mọc thành bông ở đầu cành. Quả nhỏ, tròn, màu nâu. Toàn cây có lông rất nhỏ và thơm như mùi canh nên 1 số nơi gọi là Húng chanh.
Mùa hoa quả: tháng 4-5
3. Bộ phận dùng:
– Lá và ngọn non, thu hái quanh năm.
4. Nơi sống và thu hái:
– Cây có gốc ở quần đảo Môluýc (miền Mã Lai) được trồng làm gia vị và làmthuốc.
– Có thể thu hái lá quanh năm, thường dùng tươi, dùng đến đâu hái đến đó. Lúc trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, loại bỏ các lá sâu hay lá già úa vàng, đem phơi nắng nhẹ hay sấy ở 40-45oC đến khô.
5. Thành phần hoá học:
– Lá chứa ít tinh dầu (0,05-0,12%), trong tinh dầu có đến 65,2% các hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol, carvacrol, eugenol và chavicol; còn có một chất màu đỏ là colein.
6. Tính vị – tác dụng:
– Tính vị: Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, không độc.
– Tác dụng: có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc. Colein trong lá có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột, chữa cảm, cúm, sốt cao, sốt không ra mồ hôi được, viêm phế quản, ho, hen, ho ra máu, viêm họng, khản tiếng, nôn ra máu, chảy máu cam: ngày dùng 10-16g dạng thuốc sắc, thuốc xông hoặc giã nát, thêm nước gạn uống. Dùng ngoài giã đắp trị rết, bọ cạp cắn
– Tác dụng: có tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc. Colein trong lá có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột, chữa cảm, cúm, sốt cao, sốt không ra mồ hôi được, viêm phế quản, ho, hen, ho ra máu, viêm họng, khản tiếng, nôn ra máu, chảy máu cam: ngày dùng 10-16g dạng thuốc sắc, thuốc xông hoặc giã nát, thêm nước gạn uống. Dùng ngoài giã đắp trị rết, bọ cạp cắn
– Nhân dân ta thường thái nhỏ lá Húng chanh để ướp thịt, cá, nó là loại gia vị đặc sắc. Lá và ngọn non thường được dùng trị cảm cúm, ho hen, ho ra máu, sốt cao, sốt không ra mồ hôi, nôn ra máu, đổ máu cam, còn dùng chữa viêm họng, khản tiếng. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc hoặc giã lấy nước uống. Có thể dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều loại lá khác nấu nước xông.
– Ở Malaixia, người ta dùng lá nấu cho phụ nữ sau khi sinh đẻ nóng, lá tươi giã ra lấy nước cốt cho trẻ em bị sổ mũi uống. Dùng ngoài lấy lá giã ra đắp trị nẻ môi, đau bụng, đau đầu và dùng xoa lên người khi bị sốt.
– Ở Ấn Độ, lá Húng chanh dùng chữa bệnh về đường tiết niệu và rỉ nước âm đạo. Nước ép lá trộn với đường là một loại thuốc gây trung tiện mạnh, cũng dùng trị ho và chứng khó tiêu.
– Ở Malaixia, người ta dùng lá nấu cho phụ nữ sau khi sinh đẻ nóng, lá tươi giã ra lấy nước cốt cho trẻ em bị sổ mũi uống. Dùng ngoài lấy lá giã ra đắp trị nẻ môi, đau bụng, đau đầu và dùng xoa lên người khi bị sốt.
– Ở Ấn Độ, lá Húng chanh dùng chữa bệnh về đường tiết niệu và rỉ nước âm đạo. Nước ép lá trộn với đường là một loại thuốc gây trung tiện mạnh, cũng dùng trị ho và chứng khó tiêu.
8. Một số bài thuốc:
a. Chữa cảm cúm, cảm sốt, nhức đầu, nghẹt mũi, ho đờm
– Lấy 15-20gr tần dày lá giã vắt lấy nước cốt để uống, hoặc có thể cho thêm gừng, hành (mỗi loại 12gr) đem nấu uống và xông cho ra mồ hôi.
– Lấy 15-20gr tần dày lá giã vắt lấy nước cốt để uống, hoặc có thể cho thêm gừng, hành (mỗi loại 12gr) đem nấu uống và xông cho ra mồ hôi.
b. Chữa sốt cao không ra mồ hôi
– Lấy 20gr lá tần dày lá, 15gr lá tía tô, 5gr gừng tươi (cắt lát mỏng), 15gr cam thảo đất. Tất cả đem nấu lấy nước dùng lúc nóng ấm để cho ra mồ hôi.
c. Trị ho, viêm họng, khản tiếng:
– Hái vài lá tần dày lá nhai, ngậm, rồi nuốt nước.
– Lá Húng chanh non 5-10g giã nát vắt lấy nước cốt nóng. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uống làm hai lần trong ngày. Đối với trẻ em, thêm ít đường, đem hấp cơm cho uống làm 2-3 lần.
d. Chữa viêm họng, viêm thanh quản
– Dùng 20gr tần dày lá, 15gr kim ngân hoa, 15g sài đất, 12gr xạ can, 12gr cam thảo đất, đem tất cả nấu lấy nước dùng.
e. Trị chảy máu cam
– Lấy 20gr tần dày lá, 15gr trắc bá (sao đen), 10gr hoa hòe (sao đen) và 15gr cam thảo đất. Đem nấu lấy nước dùng một ngày với lượng như trên; hoặc lấy lá tần vò nát rồi nhét vào bên mũi chảy máu.
f. Trị ho
– 15gr tần dày lá, 5gr lá chanh, 5gr vỏ quýt, 3gr gừng tươi, 10gr đường phèn. Đem nấu uống ngày một thang.
g. Chữa đau nhức do rắn cắn, bò cạp , ong đốt
– Dùng 20gr tần dày lá, một tí muối ăn (loại muối hạt) đem giã nhỏ hoặc nhai kỹ, nuốt nước, còn bã thì đắp vào chỗ ong đốt.
h. Trị nổi mề đay
– Dùng lá tần nhai nuốt nước, bã thì đắp hay xoa xát lên những vùng da nổi mề đay.
i. Chữa đau bụng:
– Lá Húng chanh non rửa sạch, 1-2 lá nhai với một ít muối, ngậm nuốt dần dần.
Ngoài ra, người ta còn dùng lá tần làm rau sống, ăn với gỏi cá cũng rất thơm ngon…
Ngoài ra, người ta còn dùng lá tần làm rau sống, ăn với gỏi cá cũng rất thơm ngon…
Sưu tầm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét