Sao Hóa Quyền trong Tử Vi
Sao Hóa Quyền trong tử vi là quyền tinh chủ về uy quyền, danh lợi. Sẽ rất tốt nếu lá số có cách cục Tam Hóa liên châu, có Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc xung chiếu.
- Hành: Thủy
- Loại: Quyền Tinh
- Chủ: Uy quyền, tôn vinh, lanh lợi, cơ mưu
- Tên gọi tắt: Quyền
Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Vị Trí Ở Các Cung
Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Hóa Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.
Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, Hóa Quyền bị che lấp, ví như người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng).
Sao Hóa Quyền Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ.
Ý nghĩa tính tình:
- Có sự tự đắc sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người
- Có sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.
- Phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.
Ý nghĩa công danh:
- có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng
- có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng.
- Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...
Ý nghĩa phúc thọ:
- Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:
Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ
Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch
Vị trí của Hóa Quyền:
- Đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.
- Hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)
Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
- Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
- Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
- Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
- Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu:
Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa
- Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
- Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
- Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.
Ý nghĩa của hóa quyền ở các cung:
Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
Sao Hóa Quyền ở Cung thiên di
- Hay lui tới chỗ quyền quý
- Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng
- Sinh phùng thời
Sao Hóa Quyền ở cung Nô Bộc
- Bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên
- Có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
Hóa Quyền ở cung Phu Thê
- Sợ vợ
- Vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng
- Chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
Hóa Quyền ở Cung Tài Bạch
Có Tam Hóa ở Thìn, Tuất ngộ Cơ Lương hay tam Hóa, Tả, Hữu : làm giàu dễ dàng.
Hóa Quyền ở cung Tật Ách
Quyền, Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Lương, Đồng = ốm gặp thuốc, nạn gặp người cứu
Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc
- Quyền, Lộc, Phủ, Vũ = đại quí. Quyền, Sát = uy yểm vạn nhân.
- Quyền ngộ Hao, Sát, Khốc, Hư = người dưới khinh ghét.
Hóa Quyền ở cung Phúc Đức
- Quyền, Tham = thọ.
- Quyền Khoa, Xương, Khúc = phát văn, giòng dõi văn gia
- Quyền, Quý, Ân quang = công danh đại phát
Hóa Quyền ở Cung Phụ Mẫu
- Quyền, Khôi = cha mẹ có quyền hành lớn.
Hóa Quyền khi nhập Hạn
- được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng
- được thăng chức hay thăng cấp
- nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.
- Có sự tự đắc sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người
- Có sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.
- Phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.
Ý nghĩa công danh:
- có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng
- có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng.
- Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...
Ý nghĩa phúc thọ:
- Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:
Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ
Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch
Vị trí của Hóa Quyền:
- Đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.
- Hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)
Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt:
- Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
- Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
- Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
- Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu:
Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa
- Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
- Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
- Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.
Ý nghĩa của hóa quyền ở các cung:
Sao Hóa Quyền ở Cung thiên di
- Hay lui tới chỗ quyền quý
- Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng
- Sinh phùng thời
Sao Hóa Quyền ở cung Nô Bộc
- Bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên
- Có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
Hóa Quyền ở cung Phu Thê
- Sợ vợ
- Vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng
- Chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
Hóa Quyền ở Cung Tài Bạch
Có Tam Hóa ở Thìn, Tuất ngộ Cơ Lương hay tam Hóa, Tả, Hữu : làm giàu dễ dàng.
Hóa Quyền ở cung Tật Ách
Quyền, Khoa, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Lương, Đồng = ốm gặp thuốc, nạn gặp người cứu
Hóa Quyền ở Cung Quan Lộc
- Quyền, Lộc, Phủ, Vũ = đại quí. Quyền, Sát = uy yểm vạn nhân.
- Quyền ngộ Hao, Sát, Khốc, Hư = người dưới khinh ghét.
Hóa Quyền ở cung Phúc Đức
- Quyền, Tham = thọ.
- Quyền Khoa, Xương, Khúc = phát văn, giòng dõi văn gia
- Quyền, Quý, Ân quang = công danh đại phát
Hóa Quyền ở Cung Phụ Mẫu
- Quyền, Khôi = cha mẹ có quyền hành lớn.
Hóa Quyền khi nhập Hạn
- được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng
- được thăng chức hay thăng cấp
Sao Hóa Lộc trong Tử Vi
Sao Hóa Lộc rất là tốt đẹp, nhưng nếu Lộc thủ mệnh mà lại nằm ở vị trí tứ mộ thì lại mất đi nét tốt đẹp. Hóa Lộc ở Tứ Mộ cũng giống như vẻ đẹp bị chon vùi đi vậy.
- Hành: Mộc
- Loại: Phúc tinh
- Chủ về: Tiền bạc, phú quý, vui mừng
- Tên gọi tắt: Lộc
Vị trí Hóa Lộc ở các cung
· Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu.
Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách
Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính.
· Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón.
· Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp.
Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:
· Nam tính, thẳng thắn, lương thiện.
· Năng khiếu sành về ăn uống.
Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon.
Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu...
Công Danh Tài Lộc
Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).
Về điểm này, Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn.
Chính vì các nghĩa đó cho nên Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác.
Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.
Phúc Thọ Tai Họa
· Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.
· Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu.
Những Bộ Sao Tốt
· Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.
· Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.
· Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt.
· Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội.
· Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy.
· Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang.
· Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.
Những Bộ Sao Xấu
Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.
· Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.
· Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời.
· Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu
· Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức
· Được hưởng phúc.
· Hay có quý nhân giúp đỡ.
· Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch
· Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc
· Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ.
· Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc
· Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực.
· Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp.
· Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di
· Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách
· Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa.
· Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch
· Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống.
· Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản.
· Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài.
· Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh.
· Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.
· Hóa Lộc, Mộ, may mắn bất ngờ về tiền bạc.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức
· Làm gia tăng số lượng con cái.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê
· Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.
Sao Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ
· Anh chị em đông người, khá giả.
· Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.
· Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.
Sao Hóa Khoa trong Tử Vi
Sao Hóa Khoa là một trong những phúc tinh, còn được mệnh danh là đệ nhất giải thần.
- Tính: Âm
- Hành: Thủy
- Loại: Văn Tinh, Phúc Tinh
- Chủ về: Khoa giáp, hiển vinh, từ thiện, nhân hậu, cứu giải về bệnh tật, tai họa
- Tên gọi tắt: Khoa
Hóa Khoa là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.
Sao Hóa Khoa Ở Các Cung
Hóa Khoa là cát tinh. Được đi liền với các văn tinh thì hiển đạt về học vấn, giải nguy. Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có hai tác dụng nói trên.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Mệnh
Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách
Hóa Khoa là văn tinh, chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, trung hậu.
Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này.
· Thông minh, hiếu học.
· Hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học.
· Dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều.
· Có năng tài suy luận, nghiên cứu, giáo khoa.
· Tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt.
Tóm lại, về mặt tính tình, Hóa Khoa là sao "có Học, có Hạnh", vừa có tài, vừa có đức.
Công Danh Tài Lộc
Người có Hóa Khoa thủ Mệnh thì:
· Có quan chức, có danh thơm tiếng tốt.
· Có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia.
· Thường có nghề văn hóa (dạy học, khảo cứu, viết văn). Đây là sao của các văn sĩ, giáo sư, lý thuyết gia. Càng đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì tài năng đó có thể đến hệ cấp quốc tế: đó là những nhà bác học, triết gia, văn hào lừng lẫy.
· Nếu gặp sát tinh thì điều đó chỉ có ý nghĩa như không đỗ đạt cao hay chậm khoa bảng, chớ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết.
· Nếu Hóa Khoa đi liền với văn tinh thì hiển đạt, đi liền với quý tinh thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Chính vì thế nên Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan. Ở các cung khác, sẽ không có ý nghĩa khoa bảng cho mình.
Phúc Thọ Tai Họa
Hóa Khoa là phúc tinh. Trong sách vở cho Hóa Khoa là Đệ nhất Giải Thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Do đó, bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hóa Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được.
Về điểm này, Hóa Khoa có giá trị như sác sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc...
Chẳng những cứu giải được bệnh tật, Hóa Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh (Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh ...). sách vở không nói rõ Hóa Khoa có thể chế ngự bao nhiêu sát tinh hay loại sát tinh nào, nhưng thiết tưởng vấn đề này còn tùy thuộc sự tốt xấu của Mệnh, Thân, Phúc.
Vì có hiệu lực cứu giải như vậy cho nên Hóa Khoa không có vị trí nào hãm địa, Nhưng ý nghĩa này không tuyệt đối vì Hóa Khoa thuộc hành Thủy chắc chắn sẽ khắc tại các cung Hỏa. Ở những vị trí đó, có thể Hóa Khoa kém sinh lực nhất.
Đặc biệt Hóa Khoa đi liền với Hóa Quyền và Hóa Lộc phối chiếu vào cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây gọi là cách "Tam Hóa Liên Châu". Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát tinh hay âm tinh đi kèm.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Phụ Mẫu
· Cha mẹ danh giá, có tiếng.
· Hóa Khoa, Thiên Khôi thì cha mẹ giàu có lớn.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Phúc Đức
· Được hưởng phúc đức, tăng tuổi thọ, lợi ích về thi cử. tránh được nhiều tai họa. Họ hàng khá giả, có người đỗ đạt cao.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Điền Trạch
· Nhà đất rộng rãi. Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa, địa ốc.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Quan Lộc
· Công danh tốt, có danh chức, danh giá, dễ có bằng cấp, thi đỗ.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Thiên Di
· Ra ngoài hay gặp được quý nhân giúp đỡ, danh giá.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Tật Ách
· Có khả năng giải trừ được bệnh tật, gặp thầy thuốc hay.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Tài Bạch
· Gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, gặp may, có quý nhân giúp đỡ.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Tử Tức
· Con cái hiếu thảo, thuận hòa, nhân hậu.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Phu Thê
· Người hôn phối có tài hoặc con nhà danh giá.
Sao Hóa Khoa Ở Cung Huynh Đệ
· Anh chị em hòa thuận, có người làm nên danh phận.
Sao Hóa Kỵ trong Tử Vi
Sao Hóa Kỵ cùng các sao Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền tạo thành bộ Tứ Hóa. Trong bộ Tứ Hóa thì Hóa Kỵ mang nhiều ý nghĩa xấu hơn các sao còn lại.
- Hành: Thủy
- Loại: Ác tinh
- Chủ: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi
- Tên gọi tắt: Kỵ
Sao Hóa Kỵ mà nằm ở cung Mệnh, nếu Mệnh thuộc Dương, năm sinh cũng thuộc Dương, Kỵ không thể tác họa mạnh mẽ được. Trong trường hợp này, ảnh hưởng xấu xa của Kỵ đã bị chiết giảm.
Vị Trí Ở Các Cung
- Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Sao Hóa Kỵ ở Mệnh
Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Hóa Kỵ tọa thủ, nên thường phải mang tật ở chân tay hay ở mắt, tính nông nổi, hay nhầm lẫn, trước khi làm bất cứ một việc gì, cũng không suy xét cần thận, lại hay mắc thị phi khẩu thiệt.
+ Kỵ đắc địa, gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa đồng cung, ví như mây năm sắc vương vấn trên nền trời. Có cách này, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
+ Kỵ đắc địa, gặp Nhật, Nguyệt mờ ám hội hợp, nên sức khỏe rất kém và công danh trắc trở.
+ Ky hãm địa, gặp Nhật, Nguyệt mờ ám, Hình nên hay đau yếu, suốt đời cùng khổ cô đơn, khó tránh thoát được những tai họa khủng khiếp, thường phải lang thang phiêu bạt và yểu tử.
+ Kỵ gặp Cự hay Tham đồng cung, nên rất dễ mắc tai nạn về sông nước, hay bị bắt bớ giam cầm.
Đàn bà con gái có cách này, ví như ngọc có vết.
+ Kỵ gặp nhiều Sát tinh đắc địa hội hợp, nên danh tài hoạnh phát, nhưng sau lại hoạnh phá, suốt đời bôn ba lưu lạc. Trong trường hợp này, nếu Sát hãm địa, tất phải nghèo khổ, hay mắc tai họa khủng khiếp và không thể sống lâu được.
+ Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp, là người có học, nhưng không hiển đạt.
+ Kỵ gặp Tuế, Đà hội hợp là người lắm điều, hay mắc thị phi, kiện cáo, tai thường bị ù, đôi khi bị điếc, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Kỵ gặp Đào, Hồng đồng cung, nên hay vướng vào lưới tình, đau khổ vì tình, hôn phối cũng trắc trở. Đàn bà con gái có cách này là người bất chính, khó mà giữ được toàn danh tiết trước khi lây chồng, hay phải lo buồn vì chồng con và thường hay yểu tử.
Những Bộ Sao Tốt
- Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
- Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
- Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
- Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
Những Bộ Sao Xấu
- Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
- Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
- Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.
- Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.
- Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.
- Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức
Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch
Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc
Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:
- Chậm thăng tiến.
- Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.
- Không được tín nhiệm.
- Bất đắc chí trong quan trường.
- Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc
Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách
- Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
- Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
- Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
- Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.
- Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.
- Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.
- Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.
- Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
- Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch
- Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.
- Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức
Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê
- Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.
- Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
- Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
- Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
- Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
- Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.
Sao Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn
- Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.
- Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.
- Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.
- Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
- Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
- Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
- Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét