( TÍNH THEO ÂM LỊCH VÀ TIẾT KHÍ )
Theo Lưu niên của 9 ngôi sao ( Huyền không phi tinh theo năm).
Năm nay sao Chủ quản là sao Nhị Hắc (số 2) sẽ đóng ở trung cung, thời điểm bắt đầu sang năm mới vào lúc 18h00’ ngày 04/02/2016 dương lịch, nhằm ngày 26/12/âm lịch của năm Ất Mùi, đây là ngày Lập xuân, là ngày đầu năm mới của năm Bính Thân (Theo tiết khí).
Nguyệt hạn tháng Giêng cung Hợi cung Thiên Di
- Thiên Di: Thiên Lương đơn thủ tại Tỵ, Hợi : nay đây mai đó, chết xa nhà.
- Thiên Di: Hóa Quyền : - Hay lui tới chỗ quyền quý. - Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng. - Sinh phùng thời.
- Mệnh: có Tả, Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa : - Sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa. - Không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài. Ý nghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở cung Thiên Di.
+ Thiên Di: Hữu Bật : gặp nhiều người giúp đỡ.
+ Thiên Di: Hóa Quyền : hay được lui tới chỗ quyền quý.
- Thiên Di: Hữu Bật chủ về ra ngoài có duyên với người, được trợ lực.
- Thiên Di: Thiên Lương Hóa Quyền : chủ về đức cao vọng trọng.
- Hữu Bật: Bắc đẩu tinh. Dương Thủy (đới Thổ). Trợ tinh, Phù tinh. Chủ quyền, chuyên phò tá, giúp đỡ. Gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: làm cho tốt đẹp hơn. Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: làm cho xấu xa hơn.
- Cơ Thể Trong Người: Tả Phù, Hữu Bật = hai bộ lông mày.
- Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
- Cơ Thể: Tả Hữu chỉ 2 vai, trái và phải. Có sách cho Tả Hữu là bộ lông mày, có lẽ không đúng.
- Tả Hữu là 2 sao không tốt không xấu. Tả Hữu đđ tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), còn hđ tất cả các cung khác.
- Tính Tình: Hữu Bật : - Hay cứu giúp người khác. - Cẩn thận, cặn kẽ, trật tự. - Có nhiều mưu trí, tài năng. - Nhân hậu, độ lượng, khoan hòa. - Có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ. Nếu đồng cung, các ý nghĩa này càng mạnh thêm.
- Tả Hữu là 2 phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghĩa gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là 1 hệ số, làm tăng hay giảm cường độ.
- Tả Hữu là 2 sao tháng quan trọng về mặt tài năng và đức độ làm việc của đương số. Tả Phù chủ về văn, Hữu Bật chủ về võ.
- Mệnh: có Tả, Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa : - Sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa. - Không ở quê quán, phải di cư nơi khác hoặc sinh sống ở nước ngoài. Ý nghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở cung Thiên Di.
- Tả Hữu giáp Mệnh, nếu Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì công thành danh toại; Nếu Mệnh có nhiều sao xấu xa tối tăm thì là phường trộm cắp. Đối với Phái Nữ, việc giáp Tả Hữu, trừ phi Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.
+ Thiên Di: Hữu Bật : gặp nhiều người giúp đỡ.
+ Thiên Di -Tả Phù ( Tam hợp Hợi Mão Mùi )
- Thiên Di: Hữu Bật chủ về ra ngoài có duyên với người, được trợ lực.
* Hữu Bật nhập hạn: Hữu Bật nhập hạn tối vinh xương, chủ thông minh, tài năng, thanh danh vinh hiển. Hữu Bật nhập hạn gặp hung tinh, gia tài
tận bại, mưu sự bất thành, kẻ sỹ phương hại, tớ lừa dối chủ, tài phá, chủ lênh đênh phiêu bạt.
** Hữu Bật Khi Vào Các Hạn:
Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.
Nhật hạn ngày mùng 9 tháng giêng cung PHÚC
- Phúc Đức: Nhật Nguyệt đồng cung : không được hưởng phúc dồi dào nên hay gặp trở ngại trên đường đời. Họ hàng khá giả nhưng ly tán. Nếu sinh ban ngày, trong họ, con trai hiển đạt, con gái vất vả về chồng con hay yểu. Nếu sinh ban đêm thì luận ngược lại.
- Phúc Đức: Địa Kiếp : trừ phi đđ thì được hưởng lộc một thời gian. Kiếp Không hđ chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
- Phúc Đức: Triệt : - Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó. - Triệt Dương : giòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
+ Phúc Đức: Địa Kiếp : - Sáng sủa tốt đẹp: bạc phúc, suốt đời mưu sự buổi đầu thường trắc trở, về sau mới được hanh thông đắc ý. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Họ hàng khá giả nhưng ly tán. - Mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng ngày càng sa sút ly tán.
+ Phúc Đức: Hóa Kỵ : giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau.
+ Phúc Đức: Thái Tuế : không được hưởng phúc dồi dào, khó tránh được tai họa. Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
+ Phúc Đức: Triệt : lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Càng sớm xa gia đình lại càng khá giả. Họ hàng ly tán. Ngành trưởng họ lụn bại.
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng càng ngày càng ly tán lụn bại.
- Nhiều sao mờ ám xấu xa: tăng tuổi thọ. Tránh được nhiều tai họa. Mưu sự hay trắc trở buổi đầu, nhưng về sau được hanh thông toại ý. Họ hàng càng ngày càng khá giả.
+ Âm Phần: Thái Dương : mộ cha, nếu lúc sinh ra đời cha đã khuất bóng, hay là mộ ông nội, nếu cha còn ông nội đã mất, hay là mộ cụ nội, nếu cha ông còn, cụ đã mất. Đất bằng phẳng.
+ Âm Phần: Thái Âm : mộ mẹ, nếu lúc sinh ra đời, mẹ đã khuất bóng, hay là mộ bà nội, nếu mẹ còn, bà đã mất, hay là mộ cụ nội, nếu mẹ, bà còn, cụ đã mất. Thế đất hơi cao, chạy dài và uốn cong như hình bán nguyệt.
- Phúc Đức: Địa Kiếp chủ về sức tưởng tượng phong phú, hoặc nhiều ảo tưởng, không thực tế.
- Phúc Đức: Thái Dương Hóa Kỵ : chủ về sức mệt mà tâm phiền.
- Phúc Đức: Thái Âm Hóa Kỵ : chủ về ích kỷ tư lợi, hiếu sắc.
- Thái Tuế: Hỏa. Khinh người, lạnh lùng, không thích giao thiệp, ít cảm tình. Biết xét đoán hay lý luận. - Gặp nhiều sao tốt đẹp
hội hợp: nói năng đanh thép, hùng hồn. Chủ: phú quý, uy quyền. - Gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: kết hợp thành bộ Văn tinh, lợi
ích cho việc làm ăn, học hành, thi cử, cầu công danh. - Gặp Kỵ, Đà: ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối tổn hại đến công danh
quyền thế, tài lộc. Chủ: thị phi, kiện cáo, tranh chấp, giam cầm, bệnh tật, tang thương. - Gặp Sát tinh: chiết giảm phúc thọ, tổn
hại đến công danh, quyền thế tài lộc. Gây ra nhiều sự chẳng lành. Chủ: thị phi, kiện cáo, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương.
- Tính Tình: Thái Tuế : Ý nghĩa xấu : - Nhiều chuyện, lắm mồm, lắm điều, bép xép, đa ngôn hay ngồi lê đôi mách. - Hay kích bác, chỉ
trích kẻ khác, cãi vã, hay kiện thưa. - Lạnh nhạt, khinh người, ít giao thiệp, cho nên ít bạn, ít cảm tình.
- Tính Tình: Thái Tuế : Ý nghĩa tốt : - Miệng lưỡi, giỏi tranh biện, lý luận. - Nói năng lưu loát, hoạt bát (giống Lưu Hà).
- Họa, Phúc: Thái Tuế : - Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến. - Hay bị kiện cáo. - Có lợi về công danh cho những nghề
nghiệp cần dùng đến khoa ngôn ngữ như trạng sư, giáo sư, chính trị gia.
- Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế, Hóa Kỵ : ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình.
- Thái Tuế, Hóa Kỵ hay Thái Tuế, Hoa Cái : mất cảm tình, ăn nói kiêu kỳ.
- Thái Tuế, Sát tinh : tổn thọ, tổn danh, tổn tài ; hay bị kiện cáo, báo thù, tai nạn.
- Ở Hạn: Thái Tuế : - Có cãi vã, đôi chối trong năm đó ; có đi dạy học. - Bị thất tình, cô độc.
+ Phúc Đức: Thái Tuế : không được hưởng phúc dồi dào, khó tránh được tai họa. Trong họ thiếu hòa khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
HÓA KỴ ( ĐĐ )
- Hóa Kỵ: Thủy. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Độc hiểm, ích kỷ hay ghen ghét, hay nhầm lẫn, gây bệnh tật, tai họa, thị phi, kiện cáo, nhưng giữ của cải bền vững. Hđ: đỡ lo ngại bệnh tật, tai họa.
- Hóa Kỵ tọa thủ tại Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt đồng cung làm cho Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ, tốt đẹp. Hóa Kỵ ở đây ví như mây năm sắc chầu quanh mặt trời, mặt trăng.
- Cơ Thể Trong Người: Hóa Kỵ = Lưỡi.
- Nhật sáng, Hóa Kỵ: Nhật gặp Kỵ thì xấu lắm, chỉ trừ khi ở Sửu, Mùi được Hóa Kỵ làm cho sáng ra, làm tốt thêm.
- Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ: càng rực rỡ thêm.
- Không, Kiếp Hóa Kỵ : ngộ độc, bị phục độc.
- Hóa Kỵ, Thái Dương : mắt kém, hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt đó bị trục trặc.
- Hóa Kỵ, Thái Âm : mắt kém, hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt đó bị trục trặc.
- Hóa Kỵ, Thai : bào thai không được mạnh.
- Hóa Kỵ, Thái Âm (nữ Mệnh) : đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
- Tính Tình: Hóa Kỵ đơn thủ, nhất là hđ, có nghĩa xấu nhiều hơn tốt : - Sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông,
tiểu tâm, đa nghi. - Hay nói xấu, dèm pha kẻ khác và cũng bị người khác đố kỵ, ganh tị. - Tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định. -
Ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có. Nhưng lại có tài giữ được đất đai nhà cửa.
- Hóa Kỵ đđ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung : đây là cách rất tốt. Nếu thêm Tuần Triệt thì rất rực rỡ.
- Hóa Kỵ, Nhật hay Nguyệt cùng hđ : người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
- Hóa Kỵ, Nguyệt hay Nhật cùng hđ : người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
- Hóa Kỵ, Thiên Diêu, Đà La ở liền cung : họa vô đơn chí
- Thái Tuế, Hóa Kỵ hay Thái Tuế, Hoa Cái : mất cảm tình, ăn nói kiêu kỳ.
+ Phúc Đức: Hóa Kỵ : giảm thọ. Họ hàng ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau.
- Phúc Đức: Thái Dương Hóa Kỵ : chủ về sức mệt mà tâm phiền.
- Phúc Đức: Thái Âm Hóa Kỵ : chủ về ích kỷ tư lợi, hiếu sắc.
* Hóa Kỵ nhập hạn: Kỵ tinh nhập miếu lại hóa lành, có quan tai cũng không bị thương tổn, nhưng mưu sự thường tiến thoái, công danh bất toại.
Đại, Tiểu hạn đến Kỵ tinh thì tai họa vô kể, gia tài phá bại, mưu sự bất thành. Kỵ tinh rơi hãm địa tại cung nhàn thêm ác tinh tất tài tán, nhiều bệnh
tật đa đoan, khổ ải.
THÁI TUẾ
** Thái Tuế Khi Vào Các Hạn:
- Có cãi vã, đôi chối trong năm đó, có đi dạy học.
- Bị thất tình, cô độc.
- Nên cần cẩn thận khi lập gia đình.
- Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh thì thời vận gian truân vất vả.
- Gặp sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn ra ngoài lắm tai nạn, nguy hại đến tính mạng.
- Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế, Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt, tai tiếng,
tù tội.
Không Kiếp, ( H)+ Tai Họa, Phúc Thọ:nếu hđ, ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như : - Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng. - Hung họa nhiều và nặng nề. - Nghèo khổ, cô độc, vô sản. - Yểu mạng. Riêng
phụ nữ thì : - Sát phu, sát con. - Bị tai nạn trinh tiết. - Hồng nhan bạc mệnh và đa truân. Đặc biệt, gặp Sát tinh thì gián đoạn phu thê.
- Danh, Tài: Không Kiếp, nếu hđ, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế. Đây là hạng vô sản, cùng
đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.
- Phúc Đức: Địa Kiếp : trừ phi đđ thì được hưởng lộc một thời gian. Kiếp Không hđ chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng
họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
- Ở Hạn: Địa Kiếp : nếu hđ, rất nhiều tai nguy về mọi mặt : - Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn). - Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật. - Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình. - Bị kiện cáo. - Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
+ Phúc Đức: Địa Kiếp : - Sáng sủa tốt đẹp: bạc phúc, suốt đời mưu sự buổi đầu thường trắc trở, về sau mới được hanh thông đắc ý. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Họ hàng khá giả nhưng ly tán. - Mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng ngày càng sa sút ly tán.
- Phúc Đức: Địa Kiếp chủ về sức tưởng tượng phong phú, hoặc nhiều ảo tưởng, không thực tế.
* Địa Kiếp nhập hạn: nhị hạn gặp Địa Kiếp không tránh được tai ách, Thái Tuế gặp sát tinh nhiều bệnh tật, gặp Quan Phù tất có kiện tụng.
** Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn:
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
ĐỊA KHÔNG ( H)
- Địa Không: Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt, phá tán. Đđ: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.Hđ: bạo ngược gian ác, hay gây bệnh tật tai họa.
- Không Kiếp là hai sát tinh nặng nhất v mạnh nhất, ảnh hưởng ngang ngửa với các chính tinh đđ. Một trong hai sao cũng đủ hóa giải hết hiệu lực của Tử Vi. Không Kiếp tượng trưng cho thành công vũ bão, thất bại thê thảm.
- Ngay trong 4 vị trí đđ như Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Không Kiếp cũng tiềm phục phá hoại, may thường đi liền với rủi, hoạnh phát đi liền hoạnh phá, hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, tang khó,...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa.- Ở những cung đđ, Không Kiếp gặp Tuần, Triệt án ngữ thì lại thành hđ và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Không Kiếp hđ
gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp được.
- Không Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy đến công danh, tài lộc, bị mưu hại, trộm cướp, phải tha phương cầu thực.
- Bệnh Lý: Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau : - Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. - Nếu đđ thì ho lâu năm. -Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
- Tính Tình: Không Kiếp hđ : - Ích kỷ tột độ trắng trợn. - Tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình. - Xảo quyệt, gian tà,tham lam, lưu manh, tham nhũng, hối lộ, lừa gạt, trộm cướp bất lương, nói tóm lại là tính nết của phường côn đồ.
- Tai Họa, Phúc Thọ: Không Kiếp, nếu hđ, ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như : - Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng. - Hung họa nhiều và nặng nề. - Nghèo khổ, cô độc, vô sản. - Yểu mạng. Riêng phụ nữ thì : - Sát phu, sát con. - Bị tai nạn trinh tiết. - Hồng nhan bạc mệnh và đa truân. Đặc biệt, gặp Sát tinh thì gián đoạn phu thê.
- Danh, Tài: Không Kiếp, nếu hđ, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế. Đây là hạng vô sản, cùn đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.
- Phu Thê: Địa Không : - Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ. - Có thể không có gia đình. - Nếu có gia đình thì sát, hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người. - Phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
- Ở Hạn: Địa Không : nếu hđ, rất nhiều tai nguy về mọi mặt : - Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn). - Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật. - Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình. - Bị kiện cáo. - Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
- Phu Thê: Địa Không chủ về lụy người phối ngẫu mà bị phá tài, hoặc sinh hoạt tình cảm trống rỗng.
** Địa Không Khi Vào Các Hạn:
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét