Thứ Bảy, 13 tháng 2, 2016

Tam hợp PHÚC- DI ( AN THÂN ) THÊ: Dần Ngọ Tuất tuổi Tân Mão





Tam hợp PHÚC- DI ( AN THÂN ) THÊ: Dần Ngọ Tuất tuổi Tân Mão

Nguyệt hạn tháng Giêng cung Tuất : Phu Quân :

- Phu Thê: Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung : nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính ương bướng. Nhưng chung sống với nhau
được đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.
- Phu Thê: Nếu Kình đđ thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo. Nếu Kình hđ thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen,
chồng bất nghĩa.
- Phu Thê: người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
- Phu Thê: Kình Dương chủ về gây gỗ bất hòa, hoặc tình yêu tay ba.

- Tam hợp Mệnh bị tam hợp Thê khắc thì sợ vợ.


- Liêm Trinh: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Hỏa. Mđ: Thìn, Tuất. Vđ: Tý, Ngọ, Dần, Thân. Đđ: Sửu, Mùi. Hđ: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu.
- Tính Tình: Liêm Trinh mđ, vđ, đđ: sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao, sự liêm khiết, sự nóng nảy, ương ngạnh,
nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi, can đảm, cương quyết, dũng mãnh.
- Danh, Tài, Phúc: Liêm trinh mđ, vđ, đđ thì được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và
quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng cái thế.
- Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng.
- Liêm Xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.
- Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả 2 sao đều chủ về tù tội.
- Ở Hạn: Liêm Tham Tỵ Hợi: bị hình tù. Gặp Hóa Kỵ hay Tuần Triệt thì giải được. - Liêm Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách.
- Ở Hạn: Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát. - Liêm, Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm. - Liêm, Hình, Kỵ, Kình
hay Đà: bị ám sát, thanh toán.
- Vận gặp Liêm Trinh có việc liên quan đến tình ái, tiếng tăm, tù tội (Liêm Tham Tỵ Hợi).
- Liêm Trinh gặp Phủ, Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc: được hưởng phú quý. - Liêm, Xương, Khúc đồng cung: có tài chỉ huy,
bén nhạy. - Liêm, Vũ, Sát tinh và Hóa Kỵ, Thiên Hình: dễ bị tù. - Liêm, Kình Đà, Hỏa Linh: luôn luôn ưu tư vì thiếu ăn, thiếu mặc,
tù tội. - Liêm, Bạch Hổ đồng cung: cũng dễ tù. - Liêm, Không Kiếp: vô địch thế gian, nổi danh như cồn.
- Liêm Trinh ở Tuất, đi với Thiên Phủ, trung hiếu vẹn toàn, hưởng phú quý.
- Phu Thê: Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung : nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính ương bướng. Nhưng chung sống với nhau được đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.
* Liêm Trinh nhập hạn: tại các cung Vượng gặp cát tinh thì tài vật tự nhiên tích tụ, dễ thăng quan tiến chức. Đại, Tiểu hạn gặp Liêm Trinh, nếu gặp Thiên Hình thì rất xấu, có hình họa, nếu thêm Phá Quân có thể mất mạng.

** Liêm Trinh Khi Vào Các Hạn:
- Liêm Trinh, Tham Lang, Tỵ, Hợi: Bị tù hình. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt thì giải được.
- Liêm Trinh, Tham, Sát, Phá: Bị đau, bị oán trách.
- Liêm Trinh, Phá đồng cung bị Kiếp, Kình: Kiện, tù, ám sát.
- Liêm Trinh, Kình hay Đà: Rủi ro nhiều, ưu tư lắm.
- Liêm Trinh, Hình, Kỵ, Kình hay Đà: Bị ám sát, lưu huyết thanh toán.

- Thiên Phủ: Nam Đẩu Tinh. Dương - Thổ. Mđ: Dần, Thân, Tý, Ngọ. Vđ: Thìn, Tuất. Đđ: Tỵ, Hợi, Mùi. Bh: Mão, Dậu, Sửu. Kông có Hãm.
- Tướng Mạo: người có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Nếu gặp Tuần, Triệt  hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.
- Tính Tình: Thiên Phủ rất kỵ Tuần Triệt, Không Kiếp. Xa lánh các sao này, Phủ có nghĩa: khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, đoan chính, tiết hạnh, có nhiều mưu cơ giải quyết công việc khó khăn. Nếu gặp Tuần Triệt, Không Kiếp thì bướng bỉnh, ương ngạnh, tính phóng túng (ăn hoang, tiêu rộng,..), thích phiêu lưu, du lịch, gian trá, nói dối, hay đánh lừa.
- Danh, Tài, Phúc: Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nếu bị Tuần Triệt, Không Kiếp thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, hay bị tai nạn, phá di sản, tuổi thọ bị giảm. Riêng Phụ Nữ thì lao tâm khổ trí, buồn bã  vì chồng con. Dù sao, Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.
- Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần Triệt, Kình Đà, Linh Hỏa. Bấy giờ, uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên,cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tính của Sát tinh hạng vừa như Kình Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng nếu Thiên Phủ gặp đủ cả
4 Sao thì Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp, tác họa mạnh mẽ.
- Ở Hạn: Thiên Phủ chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tài, mắc lừa, đau yếu.
- Phu Thê: Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung : nên muộn lập gia đình. Vợ chồng tính ương bướng. Nhưng chung sống với nhau được đến lúc bạc đầu. Gia đình sung túc và thường có danh giá.
* Thiên Phủ nhập hạn: chủ về tài lộc, kẻ sỹ, thứ nhân đều phát phúc, thêm tiền tài, niềm vui, không tai họa. Thiên Phủ lâm hạn thì mưu sự đều thành,
nếu gặp Khoa, Quyền, Lộc thì có thể phát triển tài năng.

** Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn:
Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa, đau yếu.

- Kình Dương (hay Dương Nhận): Bắc Đẩu Tinh, Âm - Kim. Hình tinh, Sát tinh. Chủ: sát phạt. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: can
đảm, dũng mãnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Hđ: liều lĩnh, hung bạo, độc ác hay giết chóc, phá hoại, gây tai họa, bệnh tật.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Kình Dương = Tráng, Đục.
- Cơ Thể Trong Người: Kình Dương = dương vật.
- Cơ Thể: Kình Dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam. Có sách cho Kình Đà là tay chân.
- Tướng Mạo: Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
- Bệnh Lý: Kình Dương là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó.
- Tính Tình: Kình Dương là sao võ, cho nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.
- Tính Tình: Kình đđ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : - Tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy. - Thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật. - Nhiều mưu trí. - Hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất. - Sỗ sàng, ngang tàng.
- Kình Đà giáp Mệnh : có sách cho là nghèo khổ, có khi đi ăn xin. Nhưng luận cứ này không mấy đúng, vì Mệnh giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn tọa thủ, chủ về tài lộc, cho nên không thể nghèo khó, có thể là có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế. Nếu có thêm Không Kiếp thì số ăn mày.
- Giáp Kình Liêm Tướng : khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.
- Phu Thê: Nếu Kình đđ thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo. Nếu Kình hđ thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen,
chồng bất nghĩa.
- Lực Sĩ, Kình Dương : Kình là phá tinh, đi chung với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không
được sử dụng, ban thưởng; Bất mãn.
- Phu Thê: Kình Dương chủ về gây gỗ bất hòa, hoặc tình yêu tay ba.
* Kình Dương nhập hạn: Kình Dương thủ hạn phải soi xét cẩn thận, tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có thể tránh được tai ương, nếu gặp Tử Vi, Xương, Phủ
tất tài quan hiển đạt, phúc lâu bền. Hạn gặp Kình Dương tại Thiên La Địa Võng, nhị hạn phùng xung, sao chủ Mệnh lại xấu thì chủ có thể bệnh tật, yểu
mệnh. Kình Dương thêm Thất Sát là cực hung, hai hạn gặp tại hãm địa, chủ hình chồng khắc con, lưu đày khổ ải.


- Lực Sĩ: Hỏa. Có sức khỏe, mạnh bạo, nhanh nhẹn, hay ăn uống. Chủ: uy lực. - Gặp sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp hơn, đem những sự may mắn đáng mừng đến một cách nhanh chóng. - Gặp sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm. Đem những sự chẳng lành đến một cách nhanh chóng.
- Cơ Thể: Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ.
- Tướng Mạo: Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.
- Lực Sĩ gặp nhiều sao tốt sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh (vì Lực Sĩ tác dụng như một sao Hỏa). Là sao phù thịnh cũng như phù suy.
- Tính Tình: Lực Sĩ : - Nhanh nhẹn, can đảm. - Tính tình mạnh bạo. - Khả năng ăn nhậu vượt bậc. - Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác.
- Lực Sĩ, Kình Dương : Kình là phá tinh, đi chung với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; Bất mãn.
- Lực Sĩ, Thiên Hình : người có chí khí sắt đá.
- Vận gặp Lực Sĩ thì có sức khỏe cơm no vác nặng, công việc trì trệ, hữu công vô lao.

- Long Đức: Thủy. Có đức độ, đoan chính, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những tai họa, bệnh tật nhỏ. - Gặp Thiên Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức: kết hợp thành bộ Tứ Đức, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.
- Tính Tình: Long Đức : - Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. - Từ bi, từ thiện, hay giúp đỡ, làm phúc. - Đoan chính.
- Tính Tình: Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là tu sĩ thì cũng là cư sĩ, tỳ kheo. - Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.
- Phúc Thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.
- Phu Thê: người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
- Vận gặp Long Đức là lúc phải mềm mỏng, ra ơn, ban phát để được yên thân.
- Long Đức, Phúc Đức kèm sát hai bên Bạch Hổ, để nhắc nhở đương số dù hăng say, tự cao tự đại đến đâu cũng nên luôn luôn hòa nhã, biết điều.

** Long Đức Khi Vào Các Hạn:
Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).
- Thiên Hình: Hỏa. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Dũng mãnh, sát phạt, có oai phong, liên quan đến việc chém giết, mổ cắt châm chích. Chuyên về quân sự, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng. - Gặp Tướng, Binh, Ấn kết hợp thành bộ ba sao kiêm nhiếp cả văn võ. - Gặp Sát tinh: gây tai họa khủng khiếp, đam chém, giết chóc, tù đày. - Gặp Lộc, Y: có liên quan đến y dược. - Gặp Tuần, Triệt án ngữ: mất hết uy lực, ví như thanh kiếm gãy.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Hình = dao kéo, binh khí.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Hình = da hay vết thẹo. Đi với sao cơ thể nào thì nơi đó có thể có thẹo hay có may cắt.
- Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả 2 sao đều chủ về tù tội.
- Lực Sĩ, Thiên Hình : người có chí khí sắt đá.
- Bệnh Lý: Thiên Hình, cũng như Kiếp Sát, ví như con dao mổ. Chủ sự mổ xẻ, châm cứu. Bệnh tật có Thiên Hình là có mổ xẻ.
- Tính Tình: Thiên Hình : - Ngay thẳng, nóng nảy, trực tính. - Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình. - Đoan chính.
- Thiên Hình hđ thì sát phạt, cô đơn, thất bại, gây tai họa.
- Thiên Hình đi với các Sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh, Kình Đà thì sinh chuyện ẩu đả, giết chóc và tù tội.

** Thiên Hình Khi Vào Các Hạn:
Hạn có sao Thiên Hình mà gặp sao Thiên Tướng, hoặc gặp sao Tướng Quân, hoặc gặp sao Thiên Mã, hoặc TUẦN, TRIỆT thì sẽ tác họa hiểm nghèo, sự xấu sẽ xảy ra rất nhanh chóng.

- Địa Võng: hiểm ác, kìm hãm. Gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc. Chủ: sự bắt bớ, giam cầm.
- Địa Võng là một ám tinh, có nghĩa : - hiểm ác ngầm. - Gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc. - Chủ sự bắt bớ, giam cầm. Có sách cho
rằng, Địa Võng có tác dụng : - Gặp sao hung thì lại tốt. - Gặp sao tốt thì lại hung.
- Địa Võng và các sao Giải : làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao Giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng. Vị trí luôn ở trong Cung Tuất. Sao này là sao xấu.
Ý Nghĩa Địa Võng Ở Cung Mệnh
Sao Địa Võng ở Mệnh là rất thông minh, có tài khéo, suy tính công việc rất tài tình nhưng hay gặp ngăn trở, mọi công việc hay gặp rắc rối,
bị ràng buộc.
Ý Nghĩa Địa Võng Với Các Sao Khác
- Địa Võng và các sao giải: Làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Giải, Giải Thần.
- Địa Võng, Trực Phù: Làm tăng thêm ác tinh cho đương số.
Địa Võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.

- Tang Môn: Mộc. Bại tinh. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Dũng mãnh bạo tợn, bi thảm. Gây tang thương bệnh tật, tai họa.Làm hao hụt tài lộc. Nếu Hđ: lại phương hại đến công danh.
- Cơ Thể: Tang, Hổ : chỉ có Bạch Hổ chỉ máu xương, còn Tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thể nào.
- Bệnh Lý: Tang, Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật : 1. Bệnh về tinh thần, biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan. 
- 2. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như huyết áp cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Đối với phụ nữ ,có sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
- Tính Tình: Tang Hổ hđ : - Sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. - Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. - Thích
chơi bời, ăn ngon, mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới).
- Danh, Tài, Phúc : Đắc địa, nam Mệnh, thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu
được võ tinh đi kèm. Riêng về Phúc, dù đđ, Tang Hổ thủ Mệnh cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái Nữ thì 
gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, hoặc đau khổ ưu phiền.
Nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ, hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi.
- Tang Môn lúc nào cũng có Thiếu Dương, Thiếu Âm đi kèm ở hai bên, nhắc nhở phải nhẫn nại chịu đựng.
- Tang Môn tượng trưng cho tính toán, cho nên đã làm thì làm cho tới cùng để gặt hái kết quả. Tính nết : bi quan nhưng kiên nhẫn.
- Ở Hạn: Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
- Thiên Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.
- Thiên Thương, Tang Môn (cung Hạn) : có tang, có sự biến đổi phi thường.

** Tang Môn Khi Vào Các Hạn:
Có tang trong các trường hợp sau:
- Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
- Tang Môn Bệnh, Khách.
- Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
- Tang, Hình, Khách.
- Tang Môn, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
- Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
- Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
- Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
- Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
- Hổ, Phục.
- Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Môn và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
- Lưu Thái Tuế tại cung nào, Lưu Tang Môn tại cung cách cung đó một cung theo chiều thuận.

THIÊN KHỐC
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thiên Khốc = Con rươi.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Khốc = Chuông nhạc ngựa.
- Hóa Quyền, Thiên Khốc : có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý, Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
- Tướng Mạo: Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
- Tính Tình: Thiên Khốc là bại tinh và là sao âu sầu, có nghĩa : - U buồn, ủy mị, hay phiền muộn luôn, đa sầu. - Bi quan, yếm thế. - Hay lãng trí, nghĩ đây quên đó. - Hay hốt hoảng hoang mang. - Ăn nói sai ngoa.
- Phúc, Họa : ở hđ, Khốc Hư chỉ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu. Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số. Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật vì tang tóc. Khốc Hư là bại tinh cho nên đóng ở cung nào thì làm xấu cung đó trừ khi đắc địa.
- Thiên Khốc, Hóa Quyền : có tiếng tăm.
- Ở Hạn: Khốc Hư chỉ đắc lợi nếu đđ, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là Đại Hạn), hay nửa năm sau (nếu là Tiểu Hạn) mà thôi.
+ Điền Trạch: Thiên Khốc : nhà cửa mục nát hay có mối mọt.

** Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn:
- Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
- Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ. 

CUNG DẦN : PHÚC ĐỨC

- Phúc Đức: Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung : phúc thọ song toàn, suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng quý hiển giàu sang.
- Phúc Đức: Địa Kiếp dd : trừ phi đđ thì được hưởng lộc một thời gian. Kiếp Không hđ chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
- Phúc Đức: Thiên Việt : có thần linh yểm trợ, cứu độ.
+ Phúc Đức: Địa Kiếp : - Sáng sủa tốt đẹp: bạc phúc, suốt đời mưu sự buổi đầu thường trắc trở, về sau mới được hanh thông đắc ý. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Họ hàng khá giả nhưng ly tán. - Mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng ngày càng sa sút ly tán.
+ Phúc Đức: Thiên Việt : - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phÚc vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt cao làm nên danh giá, lại thường có vĩ nhân hay thần đồng xuất hiện. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Nếu có danh giá, tất khó tránh được tai họa. Họ hàng mỗi ngày một suy bại.
+ Âm Phần: Vũ Khúc : mộ tổ năm đời, đất cao trơ trọi, có hình như quả chuông dựng đứng.
+ Âm Phần: Thiên Tướng : mộ tổ năm đời. Đất nổi cao và vuông vắn như hình cái ấn.
- Phúc Đức: Thiên Việt chủ về tình tự được yên định, có thể được hưởng niềm vui.
- Phúc Đức: Địa Kiếp chủ về sức tưởng tượng phong phú, hoặc nhiều ảo tưởng, không thực tế.

- Vũ Khúc: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Kim. Mđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vđ: Dần, Thân, Tý, Ngọ. Đđ: Mão, Dậu. Hđ: Tỵ, Hợi.
- Tướng Mạo: Nếu Vũ Khúc đđ, người đó có thân hình nở nang, cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài (có sách cho là mặt vuông), vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.
- Bệnh Lý: Vũ Tham Xương Khúc đồng cung: có nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.
- Bệnh Lý: Vũ Sát đồng cung: bệnh ở bộ máy tiêu hóa. - Vũ Long đồng cung: có nốt ruồi đỏ.
- Bệnh Lý: Vũ Diêu đồng cung: bệnh tê thấp hay phù chân tay. - Vũ Diêu Việt Toái: câm.
- Tính Tình: Vũ Khúc đđ thì thông minh, có chí lớn, hay mưu đồ đại sự, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Đối với phụ nữ, thêm nghĩa: người tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.
- Tài Lộc, Công Danh: Vũ Khúc vốn là sao Tài nên ý nghĩa tài lộc rất mạnh. Nếu Vũ đđ: suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
- Phúc Thọ, Tai Họa: dù là đđ hay hđ, Vũ Khúc là sao cô đơn, thường cách biệt với người thân, ít bè ít bạn; Nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con, ít hạnh phúc gia đình và xã hội. Nếu Vũ Khúc đi liền với Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế là những sao hiu quạnh, càng làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.
- Phúc Thọ, Tai Họa: Nếu Vũ Khúc đắc địa Thì hưởng phúc, sống lâu.
- Vũ, Khôi, Việt: làm giám quan tài chánh, coi việc xuất nhập kho tàng, kiểu như thống đốc ngân hàng.
- Vũ Lộc Mã: lập nghiệp ở xa quê hương, nhưng thịnh vượng. Nếu ở Dần có cách này thì sự nghiệp rất lớn ở tha phương.
- Vũ Lộc Quyền ở Dần, Thân: hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần, Thân)
- Vũ Tấu Đào Hồng Hỷ: ca sĩ, kịch sĩ giỏi, thợ may khéo.
- Ở Hạn: Vũ Lộc Mã Cơ Hỷ Loan: thành gia thất. - Vũ Cự Quyền: được lệnh trấn nhậm biên cương (Tư lệnh Vùng hay Đại Sứ).
- Vận gặp Vũ Khúc có việc liên quan đến tiền bạc làm ăn, tâm hồn cô đơn trống trải.
- Tuần Triệt không ảnh hưởng tốt xấu gì đến Vũ Khúc cả.
- Vũ Khúc ở Dần, Thân, đi với Thiên Tướng, cách Vũ Tướng, cực quý, đại phú.
- Phúc Đức: Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung : phúc thọ song toàn, suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng quý hiển giàu sang.
+ Âm Phần: Vũ Khúc : mộ tổ năm đời, đất cao trơ trọi, có hình như quả chuông dựng đứng.
* Vũ Khúc nhập Hạn: Đại, Tiểu hạn gặp Vũ Khúc nhập miếu chủ tài hưng, thêm Xương, Khúc, Tả, Hữu thì phúc lộc song toàn. Vũ Khúc nhập hạn gặp Hóa Quyền thì mưu sự đều thành, có cát tinh hội tụ văn nhân vinh hiển, thứ dân hưng vượng. Vũ Khúc là sao liên hệ đến quyền vị, nhập hạn 
ở hãm địa thì quan chức dễ gặp rắc rối, hình phạt, thứ dân mắc nợ, quan viên nhiều lo âu.

** Vũ Khúc Khi Vào Các Hạn:
- Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Hỷ, Hồng Loan: Thành gia thất.

- Thiên Tướng: Nam Đẩu Tinh. Dương - Thủy. Mđ: Dần, Thân. Vđ: Thìn, Tuất, Tý, Ngọ. Đđ: Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi. Hđ: Mão, Dậu.
- Cơ Thể: Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra. Gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp. Gặp Hình thì mặt có thẹo.
- Tướng Mạo: Thiên Tướng đđ thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc, thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng.
- Tính Tình: Thiên Tướng đđ thì rất thông minh, ngay thẳng, thành thật, hiền lành, can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất, có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết, đam mê, ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh, thích ăn ngon, mặc đẹp.
- Danh, Tài, Phúc: Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh và Quan.
- Danh, Tài, Phúc: Nếu Tướng đđ thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vác, cũng được phú quý, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên Tướng không gặp Sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần Triệt, và khi hội tụ với nhiều sao tốt.
- Thiên Tướng, Thiên Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
- Thiên Tướng đđ và Sát tinh: có khả năng chế được tính hung ác của Sát tinh, coi Sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên, Tướng
đi với Phá, Tham, Phục, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như Tướng cầm quân, có sát nghiệp.
- Vận gặp Thiên Tướng, có việc liên quan đến công danh tài lộc thì được hoạnh tài.
- Ở Hạn: Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần,
Triệt, Không, Kiếp, sẽ bị tai họa, bệnh tật.
- Phúc Đức: Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung : phúc thọ song toàn, suốt đời hay gặp may mắn. Họ hàng quý hiển giàu sang.
+ Âm Phần: Thiên Tướng : mộ tổ năm đời. Đất nổi cao và vuông vắn như hình cái ấn.
* Thiên Tướng nhập hạn: Thiên Tướng nhập hạn ở đắc địa không sợ tai họa, mưu sự được như ý, phúc tự nhiên đến. Thiên Tướng nếu bị
ác tinh vây hãm, thêm Dương, Đà, Không, Kiếp xung chiếu thì thị phi kiện tụng liên miên. Thiên Tướng lâm hạn gặp Kình Dương thì khó có
thể tránh nổi hung họa, nếu thêm Hỏa, Linh sát tấu thì nhất định mệnh nhập hoàng tuyền.

** Thiên Tướng Khi Vào Các Hạn:
Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ. Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Thiên Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không,
Kiếp sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.

- Tấu Thư: Kim. Vui vẻ, nói năng khôn khéo. Lợi ích cho việc làm văn, đàm luận và đàn hát.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Tấu Thư gặp Hỏa Linh = Rượu mùi.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Tấu Thư = Giày.
- Vũ Tấu Đào Hồng Hỷ: ca sĩ, kịch sĩ giỏi, thợ may khéo.
- Cơ Thể: đi kèm với bộ phận cơ thể nào, Tấu Thư có nghĩa linh mẫn, thính, khả năng tiếp thu bén nhạy của bộ phận đó.
- Tính Tình: Tấu Thư : - Khả năng thu hút người khác bằng lời nói ngọt, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, tranh vẽ,... - Ưa thích ăn nói, biện thuyết, thuyết pháp, ưa thích diễn kịch, có tư chất kịch sĩ, dù không hẳn là ca kịch sĩ. Vì vậy, Tấu Thư là sao của những diễn giả, thuyết khách, của ca sĩ, kịch sĩ. Tấu Thư không hàm ý học rộng mà chỉ có nghĩa như một năng khiếu, một tài khéo về nói, viết,..
- Có sách cho Tấu Thư có nghĩa như thích kiện tụng, hay câu chấp, bắt bẻ, khiếu nại,...

- Thiên Việt: Nam đẩu tinh. Âm Hỏa (đới Mộc). Văn tinh, Quý tinh. Chủ: khoa giáp, quyền tước. Còn được gọi là Thiên Ất,
Quý nhân. Thông minh cao thượng, nhân hậu từ thiện, ưa thích văn chương. Gặp Hỏa, Linh, Hình: gây tai họa khủng khiếp.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Việt = Văn bằng, nghị định, giấy khen.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Việt = Hai vai. Song Hao đồng cung = So vai.
- Tính Tình: Thiên Việt : - Thông minh xuất chúng. - Học hành xuất sắc về nhiều môn, thi đỗ rất dễ dàng, có năng khiếu về nhiều phương diện. - Có tài năng đặc biệt về văn chương và võ nghệ. - Có mưu cơ, biết quyền biến, có tài tổ chức. - Có óc lãnh tụ, làm gì cũng muốn hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước. - Tính tình cao thượng, khoáng đạt.
- Khôi Việt giáp Mệnh, tuy không đẹp bằng tọa thủ, song cũng được đắc thời trong xã hội, được nhiều người kính trọng, yêu mến.
- Phúc Thọ: Khôi Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hđ như Âm Dương hãm, chính tinh hãm. (khi Khôi Việt không bị Tuần
Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và Sát tinh xâm phạm).
- Phúc Đức: Thiên Việt : có thần linh yểm trợ, cứu độ.
+ Phúc Đức: Thiên Việt : - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt cao làm nên danh giá, lại thường có vĩ nhân hay thần đồng xuất hiện. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Nếu có danh giá, tất khó tránh được tai họa. Họ hàng mỗi ngày một suy bại.
- Phúc Đức: Thiên Việt chủ về tình tự được yên định, có thể được hưởng niềm vui.
* Thiên Việt nhập hạn: Khôi Việt thủ cung Mệnh hạn gặp Văn Xương, dân thường cũng tiền tài phú túc, quan viên chức vị hiển đạt.

** Thiên Việt Khi Vào Các Hạn:
Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.

- Thiên Y: Thủy. Sạch sẽ, cẩn thận. Cứu giải bệnh tật.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Y = Quần áo.
- Thiên Tướng, Thiên Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.
- Ý nghĩa: Thiên Y : - Sạch sẽ, vệ sinh. - Cứu giải bệnh tật, gặp được lương y. - Chủ việc thuốc men, chỉ nghề y, dược. Sao này cần thiết cho các y sĩ, dược sĩ, y tá, cán bộ y tế, nữ hộ sinh : nó bao hàm ý nghĩa mát tay.
- Ở Hạn: gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Diêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nên có khi gặp phải bệnh về bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà,...).

** Thiên Y Khi Vào Các Hạn:
Khi vào hạn gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc. Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nếu có khi gặp phải bệnh về
bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà).

- Đường Phù: Mộc. Đường bệ, uy nghi. Lợi ích cho việc cầu công danh. Giúp cho việc mua tậu nhà đất được dễ đàng, làm cho nhà đất thêm cao đẹp, rộng rãi. - Gặp Hổ đồng cung: có sự bắt bớ tù đầy.
- Sao Đường Phù là cát tinh, có những ý nghĩa sau : - Thích sự thanh nhàn, giống như 2 sao Thai, Tọa. - Điềm đạm, khiêm nhường. - Lợi ích cho việc cầu công danh, có ý nghĩa may mắn. - Lợi ích về điền sản, giống như 2 sao Thai, Tọa. Tuy nhiên, vì là sao nhỏ, nên ý nghĩa không sâu sắc và nổi bật lắm.

- Thiên Mã: Hỏa. Đđ: Tỵ, Dần. Tháo vát mau mắn, nhanh nhẹn, hay đi xa. Chủ sự di chuyển, sự thay cũ đổi mới, mọi việc có liên quan đến xe cộ. Có ảnh hưởng nhiều đến công danh, tài lộc và phúc thọ.
- Thiên Mã, Tuyệt đồng cung hay hội chiếu : gọi là Chiết Túc Mã hay ngựa què, chỉ sự suy bại, ngăn trở trong mọi công việc, gây tai họa.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thiên Mã gặp Thiên Khốc = Thịt trâu.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Mã = Xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Mã = tứ chi, 2 tay, 2 chân, phương tiện di chuyển.
- Tiền Cái, Hậu Mã : Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau, chủ về phú quý, sang cả.
- Thiên Mã, Thiên Cơ : xe có máy, xe bị trục trặc máy móc.
- Thiên Mã gặp Tang Môn hay Lưu Hà thì súc vật bị dịch chết.
- Tài Năng: Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vát, bén nhạy, mau mắn.
- Thiên Mã là sao điển hình chủ về : - Sự thay đổi hoặc chỗ ở, chỗ làm hoặc làm việc có tính cách lưu động. - Sự đi xa, xuất ngoại, ly hương,
ly tông. Người có Thiên Mã ở Mệnh hay đi đây đi đó, làm việc lưu động, có dịp xuất ngoại thường, hoặc phải xa nhà thường.
- Thiên Mã, Tướng : làm nên vinh hiển.
- Ở Hạn: Thiên Mã : - Hay có sự thay đổi (nhà, chỗ làm,...), xuất ngoại.
- Nô Bộc: Thiên Mã chủ về mối quan hệ với bạn hữu, thuộc hạ không ổn định, lúc tụ lúc tán.
- Thiên Mã ở Tỵ là Thiên Mã Hỏa. Tốt 1 Mệnh Hỏa, Tốt vừa Mệnh Thổ, Bình thường Mệnh Thủy, Xấu nhẹ Mệnh Mộc, Xấu nặng Mệnh Kim.
* Thiên Mã nhập hạn: Thiên Mã lâm hạn rất tốt lành, thêm Tử, Phủ, Lộc Tồn càng nhiều phúc lộc, quan lại chức tước hiển đạt, sỹ tử danh khoa
đỗ đạt. Thiên Mã thủ hạn sợ nhất là Kiếp, Không tương ngộ, lại thêm Thái Tuế tọa thủ trung cung tất chủ vong mệnh.

** Thiên Mã Khi Vào Các Hạn:
- Hạn có sao Thiên Mã, là hạn thành đạt.
- Thiên Mã nếu gặp thêm sao TRIỆT, đề phòng có sự té ngã, là hạn thay đổi chỗ ở.
- Hạn có Thiên Mã, Đà La, Thai, là hạn bôn ba, có nhiều sự thay đổi.
- Lưu Thiên Mã cũng như Thiên Mã cố định, rất cần gặp Lộc và rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ.
- Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định đồng cung, tất danh tài hưng vượng.
- Lưu Thiên Mã tại cung nào, tất trong Tiểu Hạn có sự di chuyển hay thay đổi liên quan đến cung đó.

THIÊN HƯ
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thiên Hư = Con rươi.
- Tướng Mạo: Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
- Tính Tình: Thiên Hư là bại tinh và là sao âu sầu, có nghĩa : - U buồn, ủy mị, hay phiền muộn luôn, đa sầu. - Bi quan, yếm thế. - Hay lãng trí, nghĩ đây quên đó. - Hay hốt hoảng hoang mang. - Ăn nói sai ngoa.
- Phúc, Họa : ở hđ, Khốc Hư chỉ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu. Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số. Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc. Khốc Hư là bại tinh cho nên đóng ở cung nào thì làm xấu cung đó trừ khi đắc địa.
- Tử Tức: Thiên Hư : - Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít. - Dễ mất, sát con.
- Ở Hạn: Khốc Hư chỉ đắc lợi nếu đđ, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là Đại Hạn), hay nửa năm sau (nếu là Tiểu Hạn) mà thôi.
+ Tử Tức: Thiên Hư : khó nuôi con. Con xung khắc với cha mẹ.

** Thiên Hư Khi Vào Các Hạn:
- Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
- Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.

- Cách an Lưu Thiên Hư : bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến cung có tên của năm xem hạn, đếm theo thứ tự 12 địa chi, Lưu Thiên Hư tại cung đó.
- Lưu Thiên Hư gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh thường gây nên những sự buồn phiền, đau ốm.

- Địa Kiếp: Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt, phá tán. Đđ: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.
Hđ: bạo ngược gian ác, hay gây bệnh tật tai họa.
- Không Kiếp là hai sát tinh nặng nhất và mạnh nhất, ảnh hưởng ngang ngửa với các chính tinh đđ. Một trong hai sao cũng đủ hóa giải hết hiệu lực của Tử Vi. Không Kiếp tượng trưng cho thành công vũ bão, thất bại thê thảm.
- Ngay trong 4 vị trí đđ như Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Không Kiếp cũng tiềm phục phá hoại, may thường đi liền với rủi, hoạnh phát đi liền hoạnh phá, hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, tang khó,...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa.
- Ở Dần, Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Ở Dần tốt hơn ở Thân.
- Ở những cung đđ, Không Kiếp gặp Tuần, Triệt án ngữ thì lại thành hđ và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Không Kiếp hđ gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp được.
- Không Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy đến công danh, tài lộc, bị mưu hại, trộm cướp, phải tha phương cầu thực.
- Bệnh Lý: Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau : - Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. - Nếu đđ thì ho lâu năm. -Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
- Tính Tình: Không Kiếp đđ : - có mưu trí, thâm trầm và lợi hại. - Rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm. - Rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm. - Hay suy xét, mưu trí cao thâm. - Có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt. - Ích kỷ. Dùng chung cho cả hai phái.
- Tai Họa, Phúc Thọ: Không Kiếp, nếu đđ, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, cũng phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp Sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
- Danh, Tài: Dù đđ, Không Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh, tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá, nghĩa là tiến đạt rất nhanh, song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy.
- Phúc Đức: Địa Kiếp : trừ phi đđ thì được hưởng lộc một thời gian. Kiếp Không hđ chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
- Ở Hạn: Địa Kiếp : Nếu đđ, sẽ bộc phát danh tài mau lẹ, nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
+ Phúc Đức: Địa Kiếp : - Sáng sủa tốt đẹp: bạc phúc, suốt đời mưu sự buổi đầu thường trắc trở, về sau mới được hanh thông đắc ý. Trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi. Họ hàng khá giả nhưng ly tán. - Mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, may ra mới được yên thân. Họ hàng ngày càng sa sút ly tán.
- Phúc Đức: Địa Kiếp chủ về sức tưởng tượng phong phú, hoặc nhiều ảo tưởng, không thực tế.
* Địa Kiếp nhập hạn: nhị hạn gặp Địa Kiếp không tránh được tai ách, Thái Tuế gặp sát tinh nhiều bệnh tật, gặp Quan Phù tất có kiện tụng.

** Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn:
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
- Thiên Diêu: Thủy. Đđ: Dần, Mão, Dậu, Tuất. Đa nghi, huyển hoặc, có tính ngưỡng, nếu Huynh Đệ thì dâm đãng. Đđ: dìm vào tửu sắc cũng không bị nhơ nhớp, hư hại. Diêu Đđ ví như sen mọc trong bùn. - Huynh Đệ: nguy khốn vì tửu sắc. - Gặp Xương, Khúc: dâm đãng, giảm thọ. - Gặp Đào, Hồng: lẳng lơ, hoa nguyệt, bất chính. - Gặp Long, Phượng: tốt đẹp, vui vẻ.
Có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở làm cho công danh tài lộc hưng vượng.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Thiên Diêu = Con rươi.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Diêu = Lông hay bộ ruột.
- Bệnh Lý: Vũ Diêu đồng cung: bệnh tê thấp hay phù chân tay. - Vũ Diêu Việt Toái: câm.
- Tính Tình: Thiên Diêu : - Đa dâm đa dục, hay chơi bời trụy lạc, đối với cả 2 phái, nhưng rất bất lợi cho riêng phái nữ. - Dễ sa ngã,  bất chính,vô hạnh. - Dị đoan, mê tín, có tính đồng bóng, hay cúng kiến, cầu sao, xem số, xem bói.
- Bệnh Lý: Thiên Diêu báo hiệu bệnh về bộ phận sinh dục dưới nhiều hình thái (lậu, liệt dương,..) nếu gặp hung sát tinh.
- Ở Hạn: dù Đại hay Tiểu Hạn gặp Thiên Diêu, thời gian đó thường có nhân tình sâu đậm đi đến chỗ ân ái mặn nồng. Mặt khác, hạn đó, đương sự hay tin dị đoan, coi bói, xem tướng, cúng vái, đi chùa,...

** Thiên Riêu Khi Vào Các Hạn:
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, người già không sống lâu, trẻ con thì hay quấy. Nếu có thêm sao Phá Toái, là hạn ốm đau, khẩu thiệt.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thai, là hạn rất dễ có con riêng.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Tham Lang, Hóa Kỵ, có tai nạn về sông nước, hoặc mắc khẩu thiệt, hoặc bị kiện tụng, có sự lo buồn.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Thai, có chửa hoang, hoặc bị hiếp dâm, bị bắt ép làm nghề mãi dâm.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thái Dương, Đà La, Hóa Kỵ, là hạn đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức chắc chắn bị truất giáng.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Thiên Hình, Bệnh, hay bị bệnh phù. Nếu có thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, mắc bệnh phong tình.

- Trực Phù: Hỏa. Buồn thảm. Chủ: tang thương. Gây rắc rối, cản trở mọi việc.
- Trực Phù có 2 ý nghĩa : - Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm, không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói. - Nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết, gian vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người, xấu bụng, gian tà, hay nghĩ xấu cho thiên hạ.
- Thái Thứ Lang đã đồng hóa ý nghĩa 2 sao Tử Phù và Trực Phù cho rằng cả 2 sao có nghĩa là : - Buồn thảm. - Chủ tang thương, gây rắc
rối, ngăn trở mọi việc. Mặt khác, Thái Thứ Lang cho rằng cả 2 sao này thuộc hành Hỏa.

CUNG THIÊN DI AN THÂN ( CUNG NGỌ )
 Gốc ĐH 10 năm ( 65 đến 74 tuổi )

- Thiên Di: Tử Vi đơn thủ tại Ngọ : ra ngoài luôn luôn được quý nhân phù trợ. Mọi sự đều hanh thông. Càng xa nhà càng xứng ý toại lòng.
- Thiên Di: Ân Quang : - Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội. - Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.
- Thiên Di: Đại Hao : - Ra ngoài tốn tiền. - Thường phải tha phương lập nghiệp, hay thay đổi chỗ ở nhiều lần.
+ Thiên Di: Thiên Khôi : gặp nhiều quý nhân. Thường được gần những bậc quyền cao, chức trọng.
+ Thiên Di: Đại Hao : hay phải xa nhà.
+ Thiên Di: Tuần Triệt án ngữ : ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Lúc chết ở xa nhà.
- Thiên Di: Thiên Khôi chủ về ra ngoài gặp quý nhân.
- Thiên Trù ở Di, Phúc, Phối thì Phối hưởng.

THÂN  Cư Thiên Di ( cung Ngọ )

- Tướng Mạo: Cung Mệnh có Tử Vi mđ, vđ hay đđ thì thân hình đẩy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn.
- Nữ nhân Mệnh có Tử Vi, thêm sát tinh, tuy không tốt nhưng không hạ tiện, tuy khắc hại chồng con, vẫn no cơm ấm áo.
- Người có Quang, Quý bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là bộ sao của đệ tử nhà Nho, nhà Phật. Người có Quang, Quý thủ Mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành Phật tử hay ít ra là Cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, có thiện tâm và đức hạnh xử thế.
- Mệnh: Nhị Hao ở Mệnh thì lùn, đẹt, bị bệnh lùn, ốm.
- Mệnh: người có sao Thai thủ Mệnh, tất ít khi chấp nhận một thứ ái tình cao thượng, mà là một thứ ái tình phải đi đến sự thỏa mãn vật chất. Sự thúc đẩy của nhu cầu sinh lý nhiều khi có tính chất bệnh hoạn, ảnh hưởng đến thể chất và tâm hồn đương số.
- Mệnh: Trong gia đình, người có Khôi Việt ở Mệnh là con trưởng, nếu không phải là con trưởng thì về sau cũng đoạt trưởng, hoặc được cha mẹ thương yêu nhất gia đình, hoặc là rường cột gia đình. Trong quan trường, thường được giao phó nhiều công việc hết sức quan trọng, được lui tới gần gũi bậc nguyên thủ hay trưởng cơ quan.
- Người có Thiên Trù có vị giác hết sức bén nhạy và tinh tế.
- Mệnh: Tuần : - Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm. - Có thể mồ côi sớm, hay sớm ra đời để lập nghiệp. - Sinh bất phùng thời.
- Mệnh: Thiên Khôi chủ về cuộc đời có gặp cơ hội. Càng mừng nếu gặp Tả Hữu, Xương Khúc.
- Thiên Trù ở Mệnh, Tài, Quan thì bản thân đương số được hưởng.
- Mệnh ở Tứ Chính (Tý, Ngọ, Mão, Dậu) : cương nghị, khảng khái, cứng rắn, có sức khỏe.
* Tuần tại Mệnh: coi thường danh lợi, cả đời thành bại bất thường, phiêu bạt khó yên, coi trọng cuộc sống tinh thần, ưa thích tín ngưỡng tôn giáo, triết học, mệnh lý học.

- Tử Vi: Nam Bắc Đẩu Tinh, Dương - Thổ. Mđ: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân. Vđ: Thìn, Tuất. Đđ: Sửu, Mùi. Bh: Hợi, Tý, Mão, Dậu.
+ Vòng 1: Tử Vi cư Ngọ - Đế cư đế vị. Vua ngự ngai vàng, vị trí đắc trung, đắc chính của bậc vương giả cho nên rất có uy quyền, nhiều khả năng cứu giải. Xã hội thịnh trị, giầu mạnh, môi trường tốt cho những người làm ăn chân chính.
- Tướng Mạo: Cung Mệnh có Tử Vi mđ, vđ hay đđ thì thân hình đẩy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn.
- Tính tình: Tử Vi mđ thì thông minh, trung hậu, nghiêm cẩn, uy nghi, tài lãnh đạo, thuật dùng người, bản lĩnh chế phục kẻ khác, tài tổ chức, khả năng sáng tạo, khả năng tạo thời thế hoàn cảnh, mưu lược, quyền biến, thủ đoạn sâu sắc, đoan chính, ngay thẳng, trung trinh. Những đức tính này chỉ có khi Tử Vi không bị Tuần, Triệt hay Sát tinh xâm phạm.
- Công danh, tài lộc: Tử Vi ban cấp uy quyền, tài lộc, nếu ở mđ, vđ và đđ. Sự phú quý đó không cần phụ tinh tốt đi kèm.
- Tử Vi cũng là Phúc tinh nên ban phúc cho các cung tọa thủ. Đặc biệt chế được hung tính của 2 sao Hỏa, Linh Tinh.
Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ, do đó hiệu lực cứu giải tai họa giảm thiểu đi nhiều.
- Tử Vi, Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được, cho dù có chí lớn.
- Tử Vi, Không Kiếp, Đào Hồng: số yểu vong. Sự hội tụ với Không Kiếp làm Tử Vi mất hầu hết uy lực về mọi mặt.
- Tử Vi, Kình Đà, Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
- Tử Vi thiếu Tả Hữu đồng hành, ví như Vua mất triều thần, gọi là cô quân, giảm tốt nhiều lắm.
- Nữ nhân Mệnh có Tử Vi, thêm sát tinh, tuy không tốt nhưng không hạ tiện, tuy khắc hại chồng con, vẫn no cơm ấm áo.
- Tử Vi đơn thủ ở Tý, Ngọ thì độc lập, độc đoán, nổi danh, nhân hậu.
- Tử Vi đi với Sát Phá Tham thì thay đổi tính nết tùy theo kẻ đi với mình.
- Ở Hạn: Tử Vi không có vị trí hđ nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung mđ, vđ hay đđ, hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt. Riêng ở vị trí bh thì kém tốt, bình thường, nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. - Đặc biệt nếu gặp Tuần Triệt ở cả 2 hạn thì tính mạng lâm nguy. - Gặp Không, Kiếp, Kỵ, Hình: đau ốm, mất của, kiện tụng. - Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.
- Thiên Di: Tử Vi đơn thủ tại Ngọ : ra ngoài luôn luôn được quý nhân phù trợ. Mọi sự đều hanh thông. Càng xa nhà càng xứng ý toại lòng.
* Tử Vi nhập hạn: Tử Vi miếu viên có nhiều cát tinh, Hạn đến nhiều phúc lộc, nhiều tài phú, người làm quan gặp Tử Vi chức nhập hạn chức vị thăng. Tử Vi nhập hạn vốn cát tường nhưng chỉ sợ tam phương có Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thường bất lợi, làm quan thường bị giáng chức, hình thương.

** Tử Vi Khi Vào Các Hạn:
Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và
thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy. 

- Đại Hao: Hỏa. Bại tinh. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Hoang hủy, làm hao hụt tài lộc. Gây ra sự ly tán, xa cách.
- Cơ Thể: Song Hao không chỉ rõ bộ phận nào của cơ thể. Nhưng vì Song Hao ở Mệnh chỉ bộ máy tiêu hóa kém cho nên có thể hai sao này liên quan đến bộ máy tiêu hóa.
- Bệnh Lý: ở Mệnh, nhị Hao chỉ sự trục trặc về tiêu hóa (tiêu chảy, ăn không tiêu, dễ trúng thực, thổ tả,...). Ngoài ra, vì là bại tinh nên nhị Hao gây tật cho bộ phận đi kèm theo các sao khác.
- Mệnh: Nhị Hao ở Mệnh thì lùn, đẹt, bị bệnh lùn, ốm.
- Tính Tình: Đại Hao : - Khôn ngoan nhưng không quả quyết. - Cẩu thả, lơ đểnh, không bền chí, dễ say mê những thú vui (đánh bạc,chơi bời, rượu chè), tiêu pha ăn xài lớn, không tiếc tiền, có tính hào phóng. - Thường thay đổi chí hướng, nghề nghiệp. - Hay ly hương lập nghiệp, thích ngao du, đi du lịch hoặc làm nghề có đi đây đó, đặc tính này giống như sao Thiên Mã, Thiên Đồng.
- Trừ phi đđ, bản chất của Song Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào, làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt, Đại Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Song Hao nghịch nghĩa với sao Đẩu Quân.
- Thiên Di: Đại Hao : - Ra ngoài tốn tiền. - Thường phải tha phương lập nghiệp, hay thay đổi chỗ ở nhiều lần.
- Ở Hạn: Đại Hao : - Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm. - Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc. - Nếu có ốm đau thì mau hết bệnh.
+ Thiên Di: Đại Hao : hay phải xa nhà.

** Đại Hao Khi Vào Các Hạn:
- Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
- Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
- Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
TUẦN HAY TRIỆT

- Tử Vi, Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được, cho dù có chí lớn.
- Tuần là Ám Tinh. Ý nghĩa của Tuần nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn. Tuần ảnh hưởng suốt đời.
- Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nếu cung VCD mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp,
được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường, còn Nhất Không thì kém. Cái tốt này còn phải lệ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân.
- Tuần, Triệt đóng ở bất cứ Cung nào, cũng : - Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó (ít hay nhiều phụ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân tốt hay xấu). - Tác hóa ít nhiều trên các Sao tọa thủ đồng cung, như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao. (như làm cho bớt xấu, bớt tốt).
- Mệnh: Tuần : - Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm. - Có thể mồ côi sớm, hay sớm ra đời để lập nghiệp. - Sinh bất phùng thời.
Nếu Mệnh VCD có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
- Ở Hạn: Tuần : - Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. - Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có
gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu lực mạnh ở các Đại, Tiểu Hạn.
+ Thiên Di: Tuần Triệt án ngữ : ra ngoài hay gặp những sự phiền lòng. Lúc chết ở xa nhà.
* Tuần : tại dương cung là Không, tại âm cung là Vong, chủ về mọi sự đều Không, kỵ nhập Mệnh, Tài, Điền, thích nhập cung Tật Ách.
* Tuần tại Mệnh: coi thường danh lợi, cả đời thành bại bất thường, phiêu bạt khó yên, coi trọng cuộc sống tinh thần, ưa thích tín ngưỡng
tôn giáo, triết học, mệnh lý học.

** Tuần Khi Vào Các Hạn:
- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
- Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực
nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.

- Thiên Khôi: Nam bắc đẩu tinh. Dương Hỏa (đới Kim). Văn tinh, Quý tinh. Chủ: khoa giáp, quyền tước. Còn được gọi là
Thiên Ất, Quý nhân. Thông minh cao thượng, nhân hậu từ thiện, ưa thích văn chương. Gặp Hỏa, Linh, Hình: gây tai họa khủng khiếp.
 - Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Khôi = Văn bằng, nghị định, giấy khen.
- Cơ Thể Trong Người: Thiên Khôi = Đầu. Thiên Khôi, Thiên Hình đồng cung = Đầu bị gươm đao chém phải. Nếu không gặp được Giải Thần = dễ bị hình thương.
- Mệnh: Trong gia đình, người có Khôi Việt ở Mệnh là con trưởng, nếu không phải là con trưởng thì về sau cũng đoạt trưởng, hoặc được cha mẹ thương yêu nhất gia đình, hoặc là rường cột gia đình. Trong quan trường, thường được giao phó nhiều công việc hết sức quan trọng, được lui tới gần gũi bậc nguyên thủ hay trưởng cơ quan.
- Tính Tình: Thiên Khôi : - Thông minh xuất chúng. - Học hành xuất sắc về nhiều môn, thi đỗ rất dễ dàng, có năng khiếu về nhiều phương diện. - Có tài năng đặc biệt về văn chương và võ nghệ. - Có mưu cơ, biết quyền biến, có tài tổ chức. - Có óc lãnh tụ, làm gì cũng muốn hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước. - Tính tình cao thượng, khoáng đạt.
- Khôi Việt giáp Mệnh, tuy không đẹp bằng tọa thủ, song cũng được đắc thời trong xã hội, được nhiều người kính trọng, yêu mến.
- Phúc Thọ: Khôi Việt có thể hóa giải được bất lợi của một số sao hđ như Âm Dương hãm, chính tinh hãm. (khi Khôi Việt không bị Tuần Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và Sát tinh xâm phạm).
+ Thiên Di: Thiên Khôi : gặp nhiều quý nhân. Thường được gần những bậc quyền cao, chức trọng.
- Mệnh: Thiên Khôi chủ về cuộc đời có gặp cơ hội. Càng mừng nếu gặp Tả Hữu, Xương Khúc.
- Thiên Di: Thiên Khôi chủ về ra ngoài gặp quý nhân.
* Thiên Khôi nhập hạn: Khôi Việt thủ cung Mệnh hạn gặp Văn Xương, dân thường cũng tiền tài phú túc, quan viên chức vị hiển đạt.

** Thiên Khôi Khi Vào Các Hạn:
Hạn gặp sao Thiên Khôi, Thiên Việt, Tử Vi, là hạn mọi sự lôi thôi đều thắng lợi.

- Ân Quang: Mộc. Thông minh vui vẻ, ôn hòa, trọng ân nghĩa. Nhân hậu, từ thiện. Cứu khốn, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Đem lại nhiều sự may mắn. Chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng. - Gặp Sát tinh: vô hại.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Ân Quang = Bài, Vở.
- Ân Quang, Thiên Quý là hai phúc tinh, có nhiều ý nghĩa phúc đức và trường thọ hơn hết. Quang, Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người. Quang, Quý biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời.
- Về Phúc Thọ: Quang, Quý có nghĩa : - Giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa. - Đem lại nhiều may mắn, thọ.
- Tính Tình: Quang, Quý thủ hay chiếu Mệnh có nghĩa : - Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn. - Sự thành tín với bạn bè.Sự hiếu để đối với cha mẹ. - Sự chung thủy với vợ, chồng. - Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tu.
- Người có Quang, Quý bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là bộ sao của đệ tử nhà Nho, nhà Phật. Người có Quang, Quý thủ Mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành Phật tử hay ít ra là Cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, có thiện tâm và đức hạnh xử thế.
- Thiên Di: Ân Quang : - Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội. - Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.
- Quang, Quý chủ về lễ bái. Khi phải lễ bái để cầu xin ơn trên phù hộ là đang có việc lo âu, cho nên Quang, Quý còn có nghĩa là mối bận tâm, lo lắng. Gặp Quang, Quý chớ vội mừng, phải nghĩ ngay tới một khó khăn hay trở ngại đang xảy ra mà lo thu xếp.
- Ân Quang chỉ trí thông minh, biết trọng nghĩa. Thiên Quý là lòng nhân hậu, từ thiện. Đây là hai sao cứu giải tầm cỡ trung bình.
- Ân Quang tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho có đức mới mong hưởng cứu giải

- Thiên Hỷ: Thủy. Vui vẻ, hòa nhã. Đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng, lợi ích cho công việc cầu danh, cưới hỏi và sinh nở.
- Thiên Hỷ là cát tinh, có nghĩa : - Vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui ; biết thưởng thức hài hước, có óc hài hước. - Đem lại những sự may mắn đáng mừng. - Lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở.

** Thiên Hỷ Khi Vào Các Hạn:
- Thiên Hỷ, Hồng, Đào: Có tình duyên, có bồ bịch.
- Thiên Hỷ, Hồng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: Có hỷ sự, thành gia thất.
- Song Hỷ, Đào, Hồng, Khôi, Việt: Sinh đẻ quý tử.

- Thiếu Âm: Thủy. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh tật tai họa nhỏ. - Thiếu Âm gặp Nguyệt sáng sủa đồng cung: rất rực rỡ tốt đẹp. Thiếu Âm ví như mặt trăng thứ hai. - Thiếu Dương hoặc Âm gặp Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu: kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ bệnh tật tai họa.
- Vị Trí: Thiếu Âm đđ từ Thân đến Tý, chỉ khi nào đđ, sao này mới có ý nghĩa. Nếu hđ thì vô dụng. Đặc biệt, Thiếu Dương đđ và đồng cung với Thái Dương, Thiếu Âm đđ và đồng cung với Thái Âm thì ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có  đôi, cùng tỏa ánh sáng song song. Nếu đđ mà chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn nhưng không bằng đồng cung đđ.
- Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đđ : - Thông minh. - Vui vẻ, hòa nhã, nhu. - Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của Tứ Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao Tứ Đức thì ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.
- Thiếu Âm giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm, Thiếu Dương tương đương với Tứ Đức.

KÌNH DƯƠNG

- Kình Dương (hay Dương Nhận): Bắc Đẩu Tinh, Âm - Kim. Hình tinh, Sát tinh. Chủ: sát phạt. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: can đảm, dũng mãnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Hđ: liều lĩnh, hung bạo, độc ác hay giết chóc, phá hoại, gây tai họa, bệnh tật.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Kình Dương = Tráng, Đục.
- Cơ Thể Trong Người: Kình Dương = dương vật.
- Cơ Thể: Kình Dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam. Có sách cho Kình Đà là tay chân.
- Tướng Mạo: Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.
- Bệnh Lý: Kình Dương là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó.
- Tính Tình: Kình Dương là sao võ, cho nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.
- Tính Tình: Kình đđ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : - Tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy. - Thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật. - Nhiều mưu trí. - Hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất. - Sỗ sàng, ngang tàng.
- Kình Đà giáp Mệnh : có sách cho là nghèo khổ, có khi đi ăn xin. Nhưng luận cứ này không mấy đúng, vì Mệnh giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn tọa thủ, chủ về tài lộc, cho nên không thể nghèo khó, có thể là có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế. Nếu có thêm Không Kiếp thì số ăn mày.
- Giáp Kình Liêm Tướng : khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.
- Phu Thê: Nếu Kình đđ thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn 1 dạo. Nếu Kình hđ thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
- Lực Sĩ, Kình Dương : Kình là phá tinh, đi chung với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; Bất mãn.
- Phu Thê: Kình Dương chủ về gây gỗ bất hòa, hoặc tình yêu tay ba.
* Kình Dương nhập hạn: Kình Dương thủ hạn phải soi xét cẩn thận, tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có thể tránh được tai ương, nếu gặp Tử Vi, Xương, Phủ tất tài quan hiển đạt, phúc lâu bền. Hạn gặp Kình Dương tại Thiên La Địa Võng, nhị hạn phùng xung, sao chủ Mệnh lại xấu thì chủ có thể bệnh tật, yểu
mệnh. Kình Dương thêm Thất Sát là cực hung, hai hạn gặp tại hãm địa, chủ hình chồng khắc con, lưu đày khổ ải.
- Lưu Kình Dương gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh thường gây nên những tai ương họa hại.
- Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp, đáng lo ngại nhất là Lưu Kình
Dương hay Lưu Đà La gặp Thất Sát đồng cung.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét