Cách xem vợ chồng có hợp tuổi hay không theo tử vi
Vợ chồng hợp tuổi sẽ yên ấm cửa nhà, làm ăn phát đạt và hơn hết là sẽ thương yêu gắn bó với nhau keo sơn suốt đời. Đôi khi không phải mê tín nhưng những cặp vợ chồng không hợp tuổi, không hợp mệnh thường sẽ gặp trắc trở trên đường tình duyên. Nhẹ thì cơm không lành canh chẳng ngọt, nặng thì đường tình chia ly, đứt gánh giữa đường.
Xem thêm: Cách xem hạn kết hôn, khi nào kết hôn
Vậy để xem vợ chồng có hợp tuổi hay không có dễ hay khó? Thực sự để xem vợ chồng hợp tuổi hay xung khắc nhau là điều rất khó đối với người bình thường, tôi cũng chân thành khuyên các bạn nên đến xem với những người thầy uy tín trong lý số và nhất là các thầy tinh thông tứ trụ (bát tự).
Nhưng dựa vào năm sinh (tuổi) vẫn có một vài cách đơn giản để xem những trường hợp xung khắc nặng, các bạn có thể tham khảo ở bài viết sau đây:
Để xem tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì dựa vào 3 điểm chính sau :
1.Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI.
2. Mệnh gồm có 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.
3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ. Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau. Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau. Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can: là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.(Tính theo 12 Con Giáp)
– Bây giờ ta xét về tuổi trước
Lục Xung (Sáu cặp tuổi xung khắc nhau) :
Tý xung Ngọ
Sửu xung Mùi
DẦn xung Thân
Mão xung Dậu
Thìn xung Tuất
Tỵ xung Hợi
Lục Hợp (Sáu cặp tuổi hợp nhau) :
Tý Sửu hợp
Dần Hợi hợp
Mão Tuất hợp
Thìn Dậu hợp
Tỵ Thân hợp
Ngọ Mùi hợp
Tam Hợp (Cặp ba tuổi hợp nhau) :
Thân Tý Thìn
Dần Ngọ Tuất
Hợi Mão Mùi
Tỵ Dậu Sửu
Lục hại (Sáu cặp tuổi hại nhau):
Tý hại Mùi
Sửu hại Ngọ
Dần hại Tỵ
Mão hại Thìn
Thân hại Hợi
Dậu hại Tuất
Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ) Bạn nhớ nguyên tắc này :
Tuổi chồng khắc vợ thì thuận (tốt); Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim. Các bạn lưu ý nhé!
Ngũ hành tương sinh.(tốt)
Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt) Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc.
Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ
Ngũ hành tương khắc (xấu)
Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thuỷ; Thuỷ khắc Hoả; Hoả khắc Kim (xấu) Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.
Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau.
Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).
Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau
Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi Khôn (nam), Khảm (nữ)
Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),Khôn (nữ)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)
Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)
Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)
Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)
Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : Cấn(nam), Đoài (nữ)
Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)
Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)
Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)
Đinh Mão (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)
Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”. Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này. Lại phải nhớ những từ cổ này Sinh khí, Diên Niên (phước đức), Thiên y, Phục Vị (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh Đó là nhóm từ nói về điều xấu. Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu. Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể Bây giờ nói về tám cung biến hoá Khi tôi viết tắt Càn-Càn thì hãy hiểu là người thuộc cung Càn lấy người thuộc cung Càn, hoặc tôi viết Cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung Cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….
1. Càn-Đoài : sinh khí, tốt; Càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; Càn-Khôn :diên niên, phước đức, tốt.; Càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; Càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; Càn-Cấn: thiên y, tốt; Càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; Càn-Càn: phục vì (qui hồn), tốt.
2. Khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-Cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_Khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt
3. Cấn-Khôn: sinh khí, tốt. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-Đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-Càn: thiên y, tốt. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-Cấn: phục vì (quy hồn), tốt.
4. Chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-Cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-Cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-Khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-Đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.
5. Tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-Khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-Đoài: lục sát (du hồn). tốn-Càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-Cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt
6. Ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-Đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-Khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-Cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-Càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.
7. Khôn-Cấn: sinh khí, tốt. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-Càn: diên niên (phước đức), tốt. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-Đoài: thiên y, tốt. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-Khôn: phục vì (qui hồn), tốt.
8. Đoài-Càn: sinh khí, tốt. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-Cấn, diên niên (phước đức), tốt. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-Khôn: thiên y, tốt. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-Đoài: phục vì (qui hồn), tốt.
Giờ âm lịch theo tháng âm lịch)
Tháng 2 và tháng 8: từ 3h 40 đến 5h 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3h50 đến5h50 là giờ Dần
Tháng 4 và tháng 6: từ 4h đến 6h là giờ Dần
Tháng 5 : từ 4h10 đến 6h10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3h20 đến 5h20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3h10 đến 5h10 là giờ Dần
Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác.
Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3h50 đến 5h50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5h50 đến 7h50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..
Bây giờ tử vi số cho thí dụ cách xem như thế này. Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tử vi số ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.
Xét về tuổi
Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.
Xét về Mệnh:
Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.
Xét về cung:
Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-Đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-Càn bị hoạ hại, tuyệt thể Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu.
Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé. Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay).
Tử vi số sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.
Sau đây tử vi số đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu. Ta thấy: Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam) Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tử vi số quả quyết như vậy, bởi tử vi số còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.
*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh
*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện
*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý
*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt
*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo
Ví dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui) Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ).
Cách xem khi nào kết hôn - Hạn Kết Hôn trong tử vi
Lập gia đình chỉ là một biến số chỉ liên quan đến hạn mà thôi, không phải là sự kiện xảy ra mãi mãi trong đời. Vì thế, xem việc lập gia đình là xem hạn, tức xét tất cả các cung ở thể đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp và cả nhị hại với cung Phu Thê.
Khi nào đại hạn, lưu niên đại hạn hoặc tiểu hạn vào đúng các cung này thì việc lập gia đình mới xác quyết. Tất cả các yếu tố này đều thể hiện rõ việc lập gia đình qua các nhánh tam hợp của chúng (lưu niên đại hạn và lưu niên tiểu hạn).
Muốn xét hôn nhân, phải kết hợp nhiều loại sao liên hệ: các sao chỉ tin vui, các sao tình duyên, các sao cưới hỏi, các sao hao tài. Cần nhất là trong hạn đó, phải tránh các sao cản trở.
1. Tìm đại hạn:
– Nếu cung Phu Thê có chỉ số cung là 2_ (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 22) thì thường lập gia đình không trễ hơn 31t (tuy nhiên vẫn có 1 số trường hợp đặc biệt, mình sẽ đề cập ở phần tình trạng không chồng không vợ).
– Nêu cung Phu Thê có chỉ số cung là 10_ (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 102) thì thường lập gia đình không sớm hơn 31t.
Đây chỉ là nhận định sơ bộ, cần kiểm chứng lại qua các đại vận kế cận liền kề. Phải cân nhắc các đại vận trươc đó để tránh lầm lẫn do có 1 số lá số hạn xảy ra ở đại vận trùng cung Huynh, chứ không phải cung Phu.
Tìm đại vận có hôn nhân qua phụ tinh và chính tinh. Phụ tinh đóng vai trò quan trọng hơn chính tinh.
a. Qua phụ tinh:
– Sao cưới hỏi: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức
– Sao hỉ tín, sao trợ hôn:
* Thiên hỷ, Hỷ thần
* Thanh Long, Lưu Hà
* Thanh Long, Hoá kỵ
* Thiên Mã, Tràng Sinh
* Thiên Mã, Điếu khách, Thiên Khốc
* Ân quang, Thiên Phúc
* Tả Phù, Hữu Bật
* Long Đức, Nguyệt đức
– Sao tình duyên, sao tình dục, yêu đương:
* Đào hoa, Hồng Loan
* Thiên riêu, Thai
* Mộc Dục, Hoa Cái
– Sao chỉ bộ phận nhục thể của nữ và nam:
* Văn Xương, Văn Khúc
* Kình Dương
Tuy nhiên, ý nghĩa của các sao này khá yếu, cần thêm sự bổ trợ của các phụ tinh, chính tinh báo hỉ khác. Thường những cặp lập gia đình tại các đại vận có 3 sao trên luôn có sự chung sống (sống thử) trước khi tổ chức lễ cưới thật sự, hoặc theo đuổi tình dục trước rồi mới tính đến hôn nhân.
– Sao chỉ trạng thái khi ta có lập gia đình:
* Thiếu Dương + Thiên Không
b. Qua chính tinh:
– Thái Dương (miếu, vượng). Thái Dương tuy có ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, hoặc với nhiều sao trợ hôn cũng báo hỉ sự
– Thái Âm (miếu, vượng). Thái Âm tuy có ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, hoặc với nhiều sao trợ hôn cũng báo hỉ sự.
– Thiên Lương
– Thiên Cơ hoặc Thiên Đồng (chủ sự thay đổi)
– Tham Lang
– Liêm Trinh.
– Thiên Phủ + TỬ
– Thất Sát
c. Qua sao hối thúc:
Thông thường các hành Hỏa và Bắc đẩu là hai loại sao hối thúc, khiến hôn nhân dễ thành. Đặc biệt là những sao Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh Tinh có tác dụng hối thúc. Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự bất thần, đột ngột.
– Khi đại vận VCD có các sao này, được xung chiếu bởi Thái Dương, Thiên Lương thì càng xác quyết.
– Đại vận có sao hối thúc cần đi kèm sao chỉ quan hệ giao hợp nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, hoặc sao hao tài song Hao, Hóa Lộc, hoặc sao Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý, thì mới mang ý nghĩa hỉ sự.
Tuy nhiên những hôn nhân xảy ra vào đại vận thế này cũng ít khi tốt đẹp.
Lưu ý:
– Ngày nay, hôn nhân chủ yếu là do 2 người quyết định, nên đại vận có hôn nhân không được có các sao Cô Thần (hành Thổ), Quả Tú (hành Thổ), hoặc Đẩu Quân (hành Hỏa), vì ba sao này chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trử việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình duyên bù chế. Hành của cung đại vận cần xét không nên sinh ra hành của các sao này.
Ví dụ: Đại vận 16t-25t, tại cung Tuât có Quả Tú, nhưng không gây nguy hại, hôn nhân vẫn thành do Quả Tú cùng hành với cung Tuất.
2. Tìm năm :
– Tìm qua các sao chỉ lễ cưới: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức. Mỗi lá số, ta đều có 2 dạng vòng tam hợp: 1 vòng tam hợp có chứa Thiên Đức + Phúc Đức (mà mọi người thường gọi là tam hợp Đào Hồng Hỷ), và 1 vòng tam hợp Long Phượng Thanh Long (không nhất thiết phải có đủ 3 sao này). Có 1 số trường hợp cả 2 vòng tam hợp này đều mang ý nghĩa hôn sự yếu ớt, bị nhiều sao cản trở hôn nhân gây hại, thì việc kết hôn ta tìm theo vòng tam hợp có chứa Quang Quý và các sao hỉ sự trợ hôn. Đám cưới có Quang Quý thường tình cảm đôi lứa khi tiến đến hôn nhân có phần khiên cưỡng, không nồng thắm. Ở lá số 2 đời vợ chồng, ta tìm hạn hôn nhân lần đầu qua tam hợp này. Ta sẽ thấy khi ấy Quang Quý hoặc năm có hôn sự luôn đi kèm, đồng cung cùng Khốc Hư, Phá, Cô, Quả, Điếu Khách, Tang Hổ, Phá Toái, Phục Binh.
– So sánh vòng tam hợp nào tốt đẹp hơn thì chọn. Đối với trường hợp đương số 2 đời chồng/ vợ, đời thứ 1 ta chọn hạn có tam hợp xấu hơn, đời thứ 2 chọn tam hợp tốt đẹp hơn.
– Năm âm lịch có hôn sự nằm 1 trong 3 gốc tam hợp này, và phải ở 1 trong các vị trí ảnh hưởng đến cung Phu Thê như đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp, nhị hại. Chi năm là lưu niên tiểu hạn an tại cung đó.
– Khi lưu niên tiểu hạn không ở các vị trí này thì 1 trong 3 gốc tam hợp của lưu đại hạn phải ảnh hưởng đến cung Phu, phải ở các vị trí này thì mới có hôn sự.
Đây là ý nghĩa mà mọi người thường nói “tiểu hạn và lưu đại hạn trùng phùng”
– Cưới theo tam hợp Thiên Đức + Phúc Đức, đôi lứa tự lo liệu việc cưới hỏi, từ vật chất đến việc tổ chức lễ tiệc.
– Cưới theo tam hợp Long Trì, Phượng Các, Thanh Long:
* Tam hợp là Dần (+) Ngọ (+) Tuất (+), trùng cung Phúc Di Phu, có sự hỗ trợ về mặt tài chính lẫn việc lo liệu của họ nhà chồng/ vợ, mà điển hình là người nam, người cha chồng/ cha vợ.
* Tam hợp là Thìn (+) Thân (+) Kim (+), ta cũng luận tương tự.
– Kiểm chứng lại gốc lưu niên tiểu hạn tìm được qua lưu đại hạn. Các nhánh tam hợp của lưu đại hạn đều phản ánh hỉ sự, và đều gây ảnh hưởng đến cung Phu Thê (qua xung chiếu, nhị hợp, nhị hại), không nhất thiết phải ở thể tam hợp với Phu Thê. Lưu đại hạn là cung ứng với tuổi dương lịch của đương số vào năm ta cần xét có cơ lập gia đình.
– Căn cứ vào sao chính tinh tọa thủ tại cung đại vận ta đã xác định được ở phần 1.
* Nếu là sao Bắc đẩu, 5 năm cần chú ý để xét hạn là 5 năm đầu của đại vận.
* Nếu là sao Nam đẩu, là 5 năm cuối.
* Trường hợp có cả Nam đẩu và bắc đẩu tọa thủ, dùng ngũ hành để tính sự tương khắc, tương sinh giữa hành của sao chính tinh và hành của cung đại vận. Ưu tiên chọn sao được hành cung tương sinh, hoặc không bị tương khắc.
* Trường hợp cung đại vận VCD, ta dùng chính tinh tại cung xung chiếu để xét. Nếu cung xung chiếu có cả 2 chính tinh thì cũng áp dụng ngũ hành như trên.
Sao Bắc Đẩu
- Tử Vi
-Liêm Trinh
-Vũ Khúc
-Thái Âm
-Tham Lang
-Cự Môn
-Phá Quân
Sao Nam Đẩu
-Thiên Đồng
-Thiên Cơ
-Thái Dương
-Thiên Phủ
-Thiên Tướng
-Thiên Lương
-Thất Sát
– Đổi năm lưu niên tìm được sang năm dương lịch rồi lấy lá số an theo năm đó để xem và tìm nguyệt hạn, nhật hạn.
– Khi cung Phụ mẫu ở vào thể nhị hại hoặc nhị hợp, lại có các sao hối thúc tọa thủ thì hôn nhân năm đó xảy ra nhanh hơn dự tính ban đầu của đôi lứa. Phụ Mẫu an tại cung (-) thì bị hối thúc bởi mẹ chồng/ mẹ vợ, cung (+) thì cha chồng/ cha vợ.
3. Tìm nguyệt hạn:
– Việc tìm tháng cũng dựa chủ yếu trên sao chỉ lễ cưới: Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức hoặc Nguyệt Đức. Nếu có thêm sao hao tài Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc thì càng xác quyết. Ba sao này vừa chỉ các chi phí vừa chỉ sự thay đổi, ngụ ý là thay đổi trong cuộc đời.
– Tuy nhiên, cần chú ý các sao bất lợi cho hôn nhân như sau:
* Cô Thần, Quả tú hay Đẩu Quân: Ba sao này chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, có tác dụng ngăn trửo việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự ngăn trở càng mạnh, trừ phi gặp những sao tình duyên bù chế.
* Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng, vì vậy làm cản trở sự kết duyên. Quan phù, Quan phủ chỉ sự phản bội, sự ruồng dãy trong tình yêu.
* Phục Binh: Sao này chỉ sự cản trở, thường là bắt nguồn từ cha mẹ bên trai hay gái không tán thành duyên số cho đôi trẻ. Nếu sao này an tại cung (-) chỉ sự chê bai lúc đầu về đối tượng hôn phối từ phía người mẹ của đương số. Nếu sao này an tại cung (+) là từ phía người cha của đương số. Mặt khác, sao này còn chỉ cả sự phá hại, rình rập, bắt ghen, bắt xấu.
* Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: Không Kiếp hãm chỉ sự xui xẻo Triệt mọi phương diện. Ứng vào hạn của hôn nhân Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái phải đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tai hại cho tính mạng.
* Phá Quân hãm địa: Sao này không bao giờ có lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Hạn rơi vào, việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ. Ngoài ra, nếu hạn rơi vào cung nào có Chính Tinh hãm địa thì cũng bất lợi cho tình duyên.
* Tuần, Triệt: Dù riêng rẽ hay đồng cung mà Tuần, Triệt đi chung với các sao hôn nhân kể trên sẽ có tác dụng phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn, đó thì sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn, sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong buổi đầu: hôn nhân sẽ đến chậm. Tuy nhiên nguyệt hạn vẫn an tại cung này, Tuần Triệt chỉ mang ý nghĩa gây chậm trễ về nhật hạn mà thôi.
– Cung ta cần chọn để xác định nguyệt hạn phải có Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức + Phúc Đức, Nguyệt Đức (Nguyệt Đức bắt buộc phải có các sao hỉ tín, trợ hôn đi kèm, và không bị gây hại bởi các sát tinh thì mới mang ý nghĩa hôn sự, nếu không chỉ là nguyệt hạn về tháng có lễ dạm hỏi, nói chuyện giữa 2 bên thông gia thôi)
– Cung cần chọn không nên có các sao gây bất lợi hôn nhân kể trên, hoặc có Thiên Hư, Tuế Phá, Phá Toái, Tử Phù. Nếu có, các sao này cần bị khắc chế bởi hành cung, hoặc cùng hành với hành cung thì mới không gây ảnh hưởng đến nguyệt hạn này. Cung này mình gọi là cung (*) để tránh lầm lẫn.
– Từ cung nguyệt hạn (*) đã chọn, ta sẽ có 2 chỉ số đều mang tính âm lịch: chỉ số tiểu hạn tại cung và chỉ số nguyệt hạn an theo năm dương lịch có hôn sự. Ta phải xét lại lần nữa để chọn 1 trong 2 chỉ số này => Đây mới là nguyệt hạn cần tìm.
– Tháng Dần tương ứng với tháng 1 âm lịch. Từ chỉ số nguyệt hạn, ta đổi sang tháng dương lịch của năm đó (có thể dùng trình http://www.nomna.org để tra nhanh và chính xác hơn). Lá số có 12 cung, tương ứng với 12 tháng dương lịch. Từ chỉ số tháng dương lịch đã đổi sang, xét cung có chỉ số tháng tương ứng. Nếu ý nghĩa chỉ lễ cưới của cung này rõ rệt hơn cung (*), ta phải chọn cung này và ngược lại.
– Khi chọn cung (*), ta đổi chi tháng hôn nhân (tý, sửu, dần….) có sẵn trên lá số sang tháng dương lịch.
– Khi chọn cung kia, chỉ số nguyệt hạn tại cung này sẽ là tháng âm lịch có hôn sự.
4. Tìm nhật hạn:
– Ngày có hôn lễ sẽ gây ra hao tài, nên các sao cần quan tâm để tìm nhật hạn là Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc.
– Trước tiên, ta cũng xác định khoảng 15 ngày âm lịch nào cần chú ý, dựa trên chính tinh an tại cung của nguyệt hạn đã tìm được ở bước 3. Nếu có Tuần Triệt, cho dù Bắc đẩu tinh tọa thủ, nhật hạn cũng vẫn rơi vào 15 ngày cuối của tháng.
Chọn theo thứ tự các ưu tiên sau (Phần này hơi trừu tượng 1 chút):
1/ Phải thấy được sự hiện hữu của các sao này qua cung đó.
2/ Không bị khắc, làm yếu đi bởi hành cung. Không được sinh xuất từ hành cung.
3/ Không bị các sao gây bất lợi cho hôn nhân đồng cung.
Ví dụ:Lá số có Tiểu Hao tại cung Tỵ, Đại Hao tại Hợi, Hóa Lộc tại Dần, lưu niên tại Dần là Thìn. Do Tiểu Hao cùng hành Hỏa với cung Tỵ, nên tuy có mặt, nhưng ta không thể thấy sự hiện diện của nó tại cung Tỵ. Đại Hao ở cung Hợi có thể thấy được do khác hành với cung Hợi, nhưng lại bị khắc chế làm yếu đi. Duy có Hóa Lộc ở Dần là không bị suy chuyển, có thể thấy được sự hiện diện của sao này tại Dần => Nhật hạn tại cung Dần. Chi nhật hạn là ngày Thìn (ngày cưới).
Lưu ý:
– Hiện nay, việc xem và tổ chức cưới hỏi đúng y theo nguyên tắc “có kiêng, có lành”, với những đôi lứa không thực hiện tuyệt đối, ngày cưới thật sự của họ khi nghiệm lý lại ta sẽ thấy không đúng nguyệt hạn và cả nhật hạn. Tuy nhiên, tháng có hôn sự, xét lại, vẫn đảm bảo nguyên tắc có sao hỉ tín, trợ hôn.
(Sưu Tầm)
(Sưu tầm)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét