Vận Hạn ngày mùng 7 tháng Giêng năm Bính Thân nằm trong tam hợp Thân Tý Thìn , hành thủy cung Phúc đức . Xét các sao tọa thủ tại phúc cung .
- Phúc Đức: Thất Sát đơn thủ tại Thìn, Tuất : bạc phúc nên giảm thọ, khó tránh về tai nạn đao thương. Dễ mắc hình ngục. Phải ly tổ, ở xa gia đình, may ra mới được yên thân. Họ hàng ngày càng sa sút, nghèo khổ ly tán. Lại có nhiều người chết non.
- Phúc Đức: Bạch Hổ : tổn thọ. Gia đình không toàn vẹn.
- Phúc Đức, Mệnh, Thân : Quan Phủ báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù dai nếu tọa thủ ở Phúc, Mệnh, Thân.
- Phúc Đức: Tuần : - Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
- Phúc Đức: Triệt : - Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó. - Triệt Dương : giòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
+ Phúc Đức: Đà La : - Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời may thường đi liền với rủi. Về già được an thân. Họ hàng trước ly tán, sau quần tụ, càng ngày càng khá giả. - Mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa, thường phải lập nghiệp ở xa quê hương, không mấy khi được xứng ý toại lòng. Trong đó có nhiều người hoặc tàn tật chết non, hoặc trộm cắp du đãng.
+ Phúc Đức: Văn Khúc : - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sung sướng, vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt cao, có danh giá. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải sớm xa gia đình, như thế may ra mới được yên thân.
Họ hàng tuy khá giả, có người đỗ đạt cao nhưng ly tán. Những người có danh giá thường hay mang tàn tật ác bệnh, nếu không thì chết non.
+ Phúc Đức: Tả Phù : - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển giàu sang, nhưng không ở gần nhau. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải xa lìa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người hoặc cùng khổ phiêu bạt, hoặc du đãng bất lương, nếu không cũng mang tàn tật, ác bệnh hay mắc tai nạn mà chết một cách thê thảm.
+ Phúc Đức: Bạch Hổ : giảm thọ. Họ hàng ly tán, những người khá giả lại chết sớm.
+ Phúc Đức: Tuần : lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Càng sớm xa gia đình lại càng khá giả. Họ hàng ly tán. Ngành trưởng họ lụn bại.
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng càng ngày càng ly tán lụn bại. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: tăng tuổi thọ. Tránh được nhiều tai họa. Mưu sự hay trắc trở buổi đầu, nhưng về sau được hanh thông toại ý. Họ hàng càng ngày càng khá giả.
+ Phúc Đức: Triệt : lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương. Càng sớm xa gia đình lại càng khá giả. Họ hàng ly tán. Ngành trưởng họ lụn bại.
Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Họ hàng càng ngày càng ly tán lụn bại. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: tăng tuổi thọ. Tránh được nhiều tai họa. Mưu sự hay trắc trở buổi đầu, nhưng về sau được hanh thông toại ý. Họ hàng càng ngày càng khá giả.
+ Âm Phần: Thất Sát : mộ tổ năm đời. Đất khô, nóng và có sắc đỏ và có hình như thân cây dài nằm ngang.
- Phúc Đức: Tả Phù chủ về tính cách ổn trọng, đôn hậu, hào sảng, bụng dạ rộng rãi, khoáng đạt.
- Phúc Đức: Văn Khúc chủ về tính cách ưu nhã, hoặc thích thi từ ca phú.
- Phúc Đức: Đà La chủ về lo buồn bâng quơ.
TẢ PHỤ
,- Tả Phụ: Bắc đẩu tinh. Dương Thổ (đới Kim). Trợ tinh, Phù tinh. Chủ quyền, chuyên phò tá, giúp đỡ. Gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: làm cho tốt đẹp hơn. Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: làm cho xấu xa hơn.
- Cơ Thể Trong Người: Tả Phù, Hữu Bật = hai bộ lông mày.
- Tả Phù biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
- Cơ Thể: Tả Hữu chỉ 2 vai, trái và phải. Có sách cho Tả Hữu là bộ lông mày, có lẽ không đúng.
- Tả Hữu là 2 sao không tốt không xấu. Tả Hữu đđ tại Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi), còn hđ tất cả các cung khác.
- Tính Tình: Tả Phù : - Hay cứu giúp người khác. - Cẩn thận, cặn kẽ, trật tự. - Có nhiều mưu trí, tài năng. - Nhân hậu, độ lượng, khoan hòa. - Có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, người ủng hộ. Nếu đồng cung, các ý nghĩa này càng mạnh thêm.
- Tả Hữu là 2 phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu thì xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghĩa gì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là 1 hệ số, làm tăng hay giảm cường độ.
- Tả Hữu là 2 sao tháng quan trọng về mặt tài năng và đức độ làm việc của đương số. Tả Phù chủ về văn, Hữu Bật chủ về võ.
- Người sinh tháng Giêng, Tả Hữu nằm yên tại Thìn và Tuất nói lên cái ý sẵn sàng phục vụ.
- Người sinh tháng Bảy, Tả Hữu đổi chỗ cho nhau, Tả sang Tuất, Hữu sang Thìn, nói lên cái ý đa nghệ lắm tài.
- Tả Hữu giáp Mệnh, nếu Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì công thành danh toại; Nếu Mệnh có nhiều sao xấu xa tối tăm thì là phường trộm cắp. Đối với Phái Nữ, việc giáp Tả Hữu, trừ phi Mệnh tốt, thường có nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.
+ Phúc Đức: Tả Phù : - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sống lâu. Suốt đời hay gặp may mắn. Càng ở xa quê hương lại càng khá giả. Họ hàng quý hiển giàu sang, nhưng không ở gần nhau. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: bạc phúc nên giảm thọ. Khó tránh được tai họa. Phải lập nghiệp ở nơi thật xa quê hương, hay phải xa lìa gia đình, may ra mới được yên thân. Trong họ có người hoặc
cùng khổ phiêu bạt, hoặc du đãng bất lương, nếu không cũng mang tàn tật, ác bệnh hay mắc tai nạn mà chết một cách thê thảm.
- Phúc Đức: Tả Phù chủ về tính cách ổn trọng, đôn hậu, hào sảng, bụng dạ rộng rãi, khoáng đạt.
* Tả Phụ nhập hạn: Tả Phụ nhập hạn phúc khí lớn, thường dân cũng phú túc, tích thiện, Quan viên có Quyền, Lộc chiếu thì quyền cao chức trọng.
Tả Phụ nhận hạn tối kỵ có Thất Sát tấu hợp chủ bi ai, thêm Hỏa, Linh, Không, Kiếp tương tấu tất chủ tài phá nhân vong.
** Tả Phù Khi Vào Các Hạn:
Hạn gặp sao Tả Phù, Hữu Bật ở bốn Cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, là hạn thăng quan tiến chức, vinh hiển.
BÁT TỌA
- Bát Tọa: Mộc. Khôn ngoan, bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn. Đem lại sự may mắn, làm cho nhà đất thêm cao đẹp.
- Cơ Thể Trong Người: Bát Tọa = Cằm.
- Cơ Thể: Bát Tọa : là cằm, phần hạ đình trên tướng mặt.
- Tính Tình: Tam Thai, Bát Tọa là hai đài các tinh, có nghĩa : - ưa sự thanh nhàn, hưởng thụ, an phận, ung dung. - Từ đó có nghĩa lười biếng, không hiếu động. Thai, Tọa tượng trưng cho người an phận thủ thường, đủng đỉnh hưởng thụ, dù là trong thanh bần.
Đây là tâm trạng của người không biết lo, bình thản, chuyện đến đâu hay đến đó, miễn là trời sinh voi sinh cỏ. Thai, Tọa là hai Sao biểu hiện rõ rệt nhất học thuyết Lão Trang, chủ về sự thanh tịnh tâm hồn, bất chấp những thăng trầm của ngoại cảnh.
- Tài Sản: nếu ở Điền hay Tài, Thai Tọa có nghĩa : - Có tiền bạc, điền sản. - Không lo âu về tiền bạc, điền sản, dù ít tài sản.
VĂN KHÚC
- Cơ Thể Trong Người: Văn Khúc, Vũ Khúc = Hai vú.
- Tướng Mạo: người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng. Đàn bà thì có nhan sắc, có thân hình đẹp nếu Xương Khúc đắc địa ở 6 cung Thìn, Tuất, , Mùi, Tỵ, Hợi. Khi Xương Khúc đơn thủ thì sắc diện ít nổi bật hơn là phối chiếu Mệnh.
- Tính Tình: Văn Khúc : Đặc tính tinh thần : - Thông minh, hiếu học, học giỏi. - Suy xét, phân tích, lý luận giỏi. - Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. - Có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa. Xương Khúc là 2 sao khoa giáp, văn nghệ..
- Tính Tình: Văn Khúc : Đặc tính tình cảm : - Sự đa cảm, đa tình, tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. - Sự đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động. - Tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương. - Sự lẳng lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. - Thích trang điểm, chưng diện. - Nếu hđ thì có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ.
- Danh, Tài, Phúc: Văn Khúc đđ : Xương Khúc là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang. Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hoàn cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình.
+ Phúc Đức: Văn Khúc : - Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: được hưởng phúc sung sướng, vinh hiển và sống lâu. Trong họ có nhiều người đỗ đạt cao, có danh giá. - Nhiều sao mờ ám xấu xa: giảm thọ, khó tránh được tai họa. Phải sớm xa gia đình, như thế may ra mới được yên thân.
Họ hàng tuy khá giả, có người đỗ đạt cao nhưng ly tán. Những người có danh giá thường hay mang tàn tật ác bệnh, nếu không thì chết non.
- Phúc Đức: Văn Khúc chủ về tính cách ưu nhã, hoặc thích thi từ ca phú.
* Văn Khúc nhập hạn: nhị hạn gặp Văn Khúc thì sỹ thứ đều phát phúc, thêm Tả, Hữu, Thiên Đồng thì tài lộc viên mãn, là thượng cách. Văn Khúc
nhập hạn gặp Liêm, Đà, Dương hãm địa tất mắc nhiều tai ương, nếu sao thủ mệnh yếu chủ yểu mệnh.
** Văn Khúc Khi Vào Các Hạn:
Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
- Văn Khúc, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
- Văn Khúc, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
- Văn Khúc Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
- Văn Khúc, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
HOA CÁI
- Hoa Cái: Kim. Đẹp đẽ bề ngoài, có vẻ uy nghi. Chủ: phú quý quyền thế. Lợi ích cho việc cầu công danh. - Gặp Hổ, Long, Phượng: kết hợp thành bộ sao Tứ Linh. Chủ: công danh, chức vị, uy quyền. - Gặp Mộc, Diêu hội hợp: có tính dâm đãng.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Hoa Cái = Hạt đậu to.
- Tính Tình : Hoa Cái được gọi là Đài Các tinh, có nghĩa : - Sự chưng diện, ưa xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài đài các, sang trọng,quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương. - Sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, dí dỏm, duyên dáng cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch. - Sự ham chuộng các loại thời trang theo cái gì mới trong xã hội, đua đòi nếp sống tiến bộ văn minh. - Sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản hay mới lạ, với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa Cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.
- Công Danh, Phúc Thọ: Hoa Cái chủ phú quý, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là "Tứ Linh", chủ về công danh, chức vị, uy quyền.
- Tiền Cái, Hậu Mã : Mệnh giáp Hoa Cái phía trước, Thiên Mã phía sau, chủ về phú quý, sang cả.
BẠCH HỔ
- Bạch Hổ: sao Kim. Bại tinh. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Dũng mãnh bạo tợn, bi thảm. Gây tang thương bệnh tật, tai họa.Làm hao hụt tài lộc. Nếu Hđ: lại phương hại đến công danh.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Bạch Hổ = Thực vật ở trên rừng, sơn hào.
- Cơ Thể Trong Người: Bạch Hổ = Xương, Máu.
- Cơ Thể: Tang, Hổ : chỉ có Bạch Hổ chỉ máu xương, còn Tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thể nào.
- Bệnh Lý: Tang, Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật :
1. Bệnh về tinh thần, biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.
- 2. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như huyết áp cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Đối với phụ nữ ,có sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
- Tính Tình: Tang Hổ hđ : - Sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. - Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. - Thích chơi bời, ăn ngon, mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới).
- Danh, Tài, Phúc : Đắc địa, nam Mệnh, thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm. Riêng về Phúc, dù đđ, Tang Hổ thủ Mệnh cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái Nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, hoặc đau khổ ưu phiền.
Nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ, hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi.
- Bạch Hổ lúc nào cũng có Long Đức, Phúc Đức kèm ở hai bên, nhắc nhở phải tri ân thì mới khá giả.
- Bạch Hổ tượng trưng cho lý luận, tích cực tham dự, dấn thân, huênh hoang, can đảm nhưng nóng nảy. Đắc địa tại Dần, Thân, Mão, Dậu thì nổi danh và giàu có.
- Huynh Đệ : Bạch Hổ : thường mất anh chị em.
- Ở Hạn: Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
** Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn:
Có tang trong các trường hợp sau:
- Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
- Bạch Hổ Bệnh, Khách.
- Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
- Tang, Hình, Khách.
- Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
- Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
- Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
- Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
- Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
- Hổ, Phục.
- Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét