- Cung Quan Lộc có Đẩu Quân tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ: được hưởng phú quý song toàn, lại có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
- Quan Lộc: Thiên Quý : - Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người. - Được thượng hạ cấp quý trọng, nâng đỡ. Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích. - May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
- Quan Lộc: Đào Hoa : có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. - Tình yêu bắt nguồn từ những mối tình do sự chung đụng nghề nghiệp mà có.
- Quan Lộc: thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào cũng rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan Lộc sẽ ít được người giúp việc.
- Quan Lộc: công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
- Quan Lộc: công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
- Mệnh, Quan: về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hổ trợ.
+ Quan Lộc: Văn Xương : công danh hiển đạt. Có tài văn lỗi lạc.
- Quan Lộc: Văn Xương chủ về thích hợp với nghiệp văn, viết lách; hoặc làm viên chức, công tác chuyên nghiệp, danh tiếng càng lớn càng có lợi.
- Quan Lộc: Linh Tinh có lợi về làm quân nhân cảnh sát, hoặc có lợi về đầu cơ, nếu không có cát tinh thì gặp nhiều trắc trở.
- Linh Tinh: Nam Đẩu Tinh, Âm - Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt. Đđ: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: thâm trầm nham hiểm, hay giết chóc, đốt phá, gây tai họa bệnh tật. Giảm tuổi thọ nên gọi là Đoản thọ Sát tinh.
- Tướng Mạo: Linh Tinh : người có Linh hay Hỏa đơn thủ thì có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
- Phú Quý: Linh Tinh : - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đđ là hợp cách, nếu gặp thêm nhiều cát tinh thì phú quý trọn đời. - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đđ tọa thủ cũng hợp cách, phú quý. - Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Linh đđ chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền. Nếu H-L đồng cung và đđ thì càng tốt.
- Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hđ rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ. Đặc biệt xấu cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh hđ tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
- Tính Tình: Linh Tinh : nếu hđ thì : - Thâm hiểm, gian ác. - Liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu.
- Bệnh Lý: Linh Tinh : nếu hđ thì : - Thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết. - Bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm.
- Tai Họa: Linh Tinh : nếu hđ thì : - Hay bị tai họa khủng khiếp. - Bị mang tật trong mình.
- Phúc Thọ: Linh Tinh : nếu hđ thì : - Yểu tử.
- Việc Mệnh giáp Hỏa, Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
- Ở Hạn: Linh Tinh : nếu đđ thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Nếu hđ thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện,mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
- Quan Lộc: Linh Tinh có lợi về làm quân nhân cảnh sát, hoặc có lợi về đầu cơ, nếu không có cát tinh thì gặp nhiều trắc trở.
* Linh Tinh nhập hạn: Hỏa, Linh lâm hạn gặp Tham Lang chủ hưởng phúc, nếu thêm cát tinh chủ nhiều quyền bính, phú quý vang danh. Hỏa, Linh
hạn đến hãm địa chủ gia tài thất thoát, kiện tụng, quan tai, tai ách dồn dập.
** Linh Tinh Khi Vào Các Hạn:
- Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
- Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
- Tướng Quân: Mộc. Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, kiêu căng, có óc lãnh tụ, thích cầm đầu. Lợi ích cho việc cầu công
danh. Chủ: uy quyền, những việc có liên quan đến quân sự. - Gặp Thiên Tướng đồng cung: uy quyền hiển hách. - Gặp Tuần,
Triệt án ngữ, ví như Ông Tướng cụt đầu (đoản đầu tướng quân): tổn hại đến công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng bãi
cách. Chủ tai nạn xe cộ hay dao súng, sát hại rất khủng khiếp.
- Ý Nghĩa: Tướng Quân : - cương trực, thẳng tính, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất. - Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo. -
Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền, háo danh, hiếu thắng. - Đối với Nữ Mệnh thì ghen tương, lấn át chồng, hoặc
có tính mạnh bạo như nam nhi.
- Phúc Đức: Thổ. Có đức độ, đoan chính, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những tai họa, bệnh tật nhỏ. - Gặp Thiên Đức,
Nguyệt Đức, Long Đức: kết hợp thành bộ Tứ Đức, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng.
- Tính Tình: Phúc Đức : - Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. - Từ bi, từ thiện, hay giúp đỡ, làm phúc. - Đoan chính.
- Tính Tình: Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là
tu sĩ thì cũng là cư sĩ, tỳ kheo. - Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.
- Phúc Thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống
như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.
- Quan Lộc: công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
- Vận gặp Phức Đức là lúc phải mềm mỏng, ra ơn, ban phát để được yên thân.
- Phúc Đức, Long Đức kèm sát hai bên Bạch Hổ, để nhắc nhở đương số dù hăng say, tự cao tự đại đến đâu cũng nên luôn luôn hòa
nhã, biết điều.
- Bát Tọa: Mộc. Khôn ngoan, bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn. Đem lại sự may mắn, làm cho nhà đất thêm cao đẹp.
- Cơ Thể Trong Người: Bát Tọa = Cằm.
- Cơ Thể: Bát Tọa : là cằm, phần hạ đình trên tướng mặt.
- Tính Tình: Tam Thai, Bát Tọa là hai đài các tinh, có nghĩa : - ưa sự thanh nhàn, hưởng thụ, an phận, ung dung. - Từ đó có nghĩa lười biếng, không hiếu động. Thai, Tọa tượng trưng cho người an phận thủ thường, đủng đỉnh hưởng thụ, dù là trong thanh bần.
Đây là tâm trạng của người không biết lo, bình thản, chuyện đến đâu hay đến đó, miễn là trời sinh voi sinh cỏ. Thai, Tọa là hai Sao biểu hiện rõ rệt nhất học thuyết Lão Trang, chủ về sự thanh tịnh tâm hồn, bất chấp những thăng trầm của ngoại cảnh.
- Tài Sản: nếu ở Điền hay Tài, Thai Tọa có nghĩa : - Có tiền bạc, điền sản. - Không lo âu về tiền bạc, điền sản, dù ít tài sản.
- Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa : nếu ở cung Quan thì đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm.
- Văn Xương: Bắc đẩu tinh. Dương - Kim (đới Thổ). Văn tinh. Chủ: văn chương, mỹ thuật, khoa giáp. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi. Thông minh hiếu học, ưa thích văn chương, mỹ thuật. Gặp Sát tinh, Kỵ, Diêu: dâm đãng, giảm thọ.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Văn Xương = Sách, Vở.
- Cơ Thể Trong Người: Văn Xương = Bụng hay Tai. Tấu Thư đồng cung = thính tai, biết thẩm ám.
- Tướng Mạo: người có Xương Khúc ở Mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hợp với quý tướng. Đàn bà thì có nhan sắc, có thân hình đẹp
nếu Xương Khúc đắc địa ở 6 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi. Khi Xương Khúc đơn thủ thì sắc diện ít nổi bật hơn là phối chiếu Mệnh.
- Tính Tình: Văn Xương : Đặc tính tinh thần : - Thông minh, hiếu học, học giỏi. - Suy xét, phân tích, lý luận giỏi. - Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. - Có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa. Xương Khúc là 2 sao khoa giáp, văn nghệ,...
- Tính Tình: Văn Xương : Đặc tính tình cảm : - Sự đa cảm, đa tình, tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm, cư xử bằng tình cảm. - Sự đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động. - Tâm hồn lãng mạn, thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự ham thích yêu đương. - Sự lẳng lơ, hoa nguyệt,
thích phiêu lưu tình cảm. - Thích trang điểm, chưng diện. - Nếu hđ thì có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ.
- Danh, Tài, Phúc: Văn Xương hđ : khốn khổ, phải bỏ làng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm Sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện.
+ Quan Lộc: Văn Xương : công danh hiển đạt. Có tài văn lỗi lạc.
- Quan Lộc: Văn Xương chủ về thích hợp với nghiệp văn, viết lách; hoặc làm viên chức, công tác chuyên nghiệp, danh tiếng càng lớn càng có lợi.
* Văn Xương nhập hạn: Văn Xương là ngôi sao tốt, là ngôi sao thứ hai trong Đẩu số, nhị hạn gặp Thái Tuế thì kẻ sỹ đỗ khoa danh. Hạn gặp Văn Xương không đắc địa lại có Dương, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ tất kiện tụng thị phi liên miên, không tránh được hình thương trắc trở.
** Văn Xương Khi Vào Các Hạn:
Nếu gặp các bộ sao đi với Văn Khúc thì có ý nghĩa liên hệ.
- Văn Xương, Hóa Khoa hay Thiên Khôi, Thiên Việt: Có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt.
- Văn Xương, Thái Tuế: Được thăng quan, viết văn nổi tiếng.
- Văn Xương Sát tinh: Tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù.
- Văn Xương, Liêm Trinh, Kình Dương, Đà La: Tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội. Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.
- Thiên Quý: Thổ. Thông minh vui vẻ, ôn hòa, trọng ân nghĩa. Nhân hậu, từ thiện. Cứu khốn, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Đem lại nhiều sự may mắn. Chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng. - Gặp Sát tinh: vô hại.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Quý = Bài, Vở.
- Thiên Quý, Ân Quang là hai phúc tinh, có nhiều ý nghĩa phúc đức và trường thọ hơn hết. Quang, Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người. Quang, Quý biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời.
- Về Phúc Thọ: Quang, Quý có nghĩa : - Giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa. - Đem lại nhiều may mắn, thọ.
- Tính Tình: Quang, Quý thủ hay chiếu Mệnh có nghĩa : - Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn. - Sự thành tín với bạn bè. Sự hiếu để đối với cha mẹ. - Sự chung thủy với vợ, chồng. - Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tu.
- Quan Lộc: Thiên Quý : - Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người. - Được thượng hạ cấp quý trọng, nâng đỡ. Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích. - May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
- Quang, Quý chủ về lễ bái. Khi phải lễ bái để cầu xin ơn trên phù hộ là đang có việc lo âu, cho nên Quang, Quý còn có nghĩa là mối bận tâm, lo lắng. Gặp Quang, Quý chớ vội mừng, phải nghĩ ngay tới một khó khăn hay trở ngại đang xảy ra mà lo thu xếp.
- Ân Quang chỉ trí thông minh, biết trọng nghĩa. Thiên Quý là lòng nhân hậu, từ thiện. Đây là hai sao cứu giải tầm cỡ trung bình.
- Thiên Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho có đức mới mong hưởng cứu giải.
- Thiên Đức: Hỏa. Có đức độ đoan chính, nhân hậu. Giải trừ được những tai họa nhỏ, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hoa, Hồng Loan.
- Tính Tình: Thiên Đức : - Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. - Từ bi, từ thiện, hay giúp đỡ, làm phúc. - Đoan chính.
- Tính Tình: Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là tu sĩ thì cũng là cư sĩ, tỳ kheo. - Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.
- Phúc Thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.
- Quan Lộc: công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
** Thiên Đức Khi Vào Các Hạn:
Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).
888- Đào Hoa: Mộc. Vui vẻ, mau mắn, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt. Chủ mọi sự thuộc về đàn bà con gái. - Có ảnh hưởng đến vợ hay chồng. Có liên quan đến việc cưới hỏi, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Đem lại nhiều sự vui mừng.
- Tam Thai, Bát Tọa, Đào Hoa : nếu ở cung Quan thì đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm.
- Ý nghĩa tương đồng của Đào, Hồng : hai sao này chỉ mọi sự liên quan đến sự giao dịch giữa nam và nữ, sự trai gái, củ thể là: - Cái duyên, nhan sắc, hay nói chung là sự thu hút, sức quyến rũ. - Tính nết của mỗi phái đối với việc ái tình. - Hậu quả của nhan sắc, của cái duyên, của tính nết đó đối với gia đạo, công danh, tài lộc và đời sống vật chất tâm lý, sinh lý của nam nữ.
- Tướng Mạo: Đào Hoa : - Hình tướng, tức nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo,...). - Tâm tướng, tức là cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đđ thì nhan sắc và có duyên, nếu hđ thì kém hơn.
- Đào Hoa tượng trưng cho vẻ đẹp bên ngoài và sự hấp dẫn của phụ nữ. Tính nết: thu hút và quyến rũ.
- Danh, Tài: Đào Hoa : nếu Đào Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh, tài lộc vì đặc tính đào hoa. Sự hay dở tùy thuộc vào Hung, Cát tinh đi kèm.
- Đào Hoa cư Ngọ (tối trời) : kém thi vị, bớt hấp dẫn. Đó là trường hợp những người vô duyên hoặc có duyên không phận. Nếu gặp Tuần, Triệt đồng cung thì mới sáng lên và có triển vọng được.
- Đào Hoa: Trong ý nghĩa tình tứ, lả lơi, có một số sao làm tăng thêm tính chất sa đọa của Đào Hồng, đó là các sao : Liêm Trinh, Tham, Nguyệt (nhất là hđ), Đồng Lương (Tỵ, Hợi), Cự Cơ (Mão, Dậu), Phá Quân, Diêu, Thai, Hoa Cái, Mộc Dục, Xương Khúc, Mộ, Thiên Không, Thiên Mã, Đế Vượng, Trường Sinh, Sát tinh hđ (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ). Các sao chế giảm nết lả lơi
gồm có : Tử Vi, Thiên Phủ, Nhật sáng sủa, Quang Quý, Hình, Lộc Tồn, Tuần Triệt (khá mạnh), bộ sao Tứ Đức, Thái Tuế.
- Quan Lộc: Đào Hoa : có nghĩa như hoa sớm nở ở quan trường sự nghiệp, chủ việc ra đời sớm, sớm có công ăn việc làm, lập thân từ lúc trẻ tuổi. - Tình yêu bắt nguồn từ những mối tình do sự chung đụng nghề nghiệp mà có.
** Đào Hoa Khi Vào Các Hạn:
- Hạn gặp sao Hồng Loan, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.
- Hạn gặp sao Đào Hoa ở Cung Mệnh, Tang Môn ở Cung Phụ Mẫu, là hạn góa bụa, hay ly dị, ly hôn.
- Hạn gặp sao Thiên Riêu, Hồng Loan, Thiên Hỷ là hạn có tình duyên.
- Người già mà hạn gặp sao Đào Hoa là xấu, hạn đau bệnh nặng, có thể đưa đến tử vong.
- Hạn có sao Đào Hoa hãm địa, là hạn có tang. Có sao Thiên Cơ, Tả Phù, Hữu Bật, Cự Môn, Tuế Phá, là hạn nguy hiểm đến tính mạng, có thể chết.
- Thiên Hỷ: Thủy. Vui vẻ, hòa nhã. Đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng, lợi ích cho công việc cầu danh, cưới hỏi và sinh nở.
- Thiên Hỷ là cát tinh, có nghĩa : - Vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui ; biết thưởng thức hài hước, có óc hài hước. - Đem lại những sự may mắn đáng mừng. - Lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở.
** Thiên Hỷ Khi Vào Các Hạn:
- Thiên Hỷ, Hồng, Đào: Có tình duyên, có bồ bịch.
- Thiên Hỷ, Hồng, Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: Có hỷ sự, thành gia thất.
- Song Hỷ, Đào, Hồng, Khôi, Việt: Sinh đẻ quý tử.
- Đẩu Quân: Hỏa. Nghiêm nghị, khắc nghiệt, giữ gìn của cải bền vững, không lợi ích cho việc sinh nở. - Gặp nhiều sát tinh hội hợp: gian giảo, quỷ quyệt.
- Cung Quan Lộc có Đẩu Quân tọa thủ, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ: được hưởng phú quý song toàn, lại có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
- Tính Tình: - Nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp.Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. - Nếu gặp Sát tinh thì gian xảo, quỷ quyệt.
- Tài Lộc: Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
- Quan Lộc: thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào cũng rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan Lộc sẽ ít được người giúp việc.
- Vận gặp Đẩu Quân thì địa vị vững vàng nhưng phải lo toan, tính toán suốt năm.
- Tiểu Vận: Đẩu Quân : báo trước một việc may, việc lớn đặc biệt xảy ra trong năm cho đương số (nhớ xét thêm các sao xấu).
* Đẩu Quân là ngôi sao coi việc ngày mùng 1 tháng giêng, gặp cát tinh tất cát, gặp hung tinh tất hung, nếu nhị hạn Thái Tuế gặp Đẩu Quân rất tốt.
Nếu Đẩu Quân vào ngày 1 tháng 1 đóng cung quá độ lại gặp hung sát thì trong năm đó chủ nhất định bị nạn quan tai, kiện tụng.
** Đẩu Quân Khi Vào Các Hạn:
Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.
- Mộc Dục: Thủy. Hay thay đổi chán nản, bỏ dở công việc, dâm dật u mê, nhầm lẫn. Chủ: sự tắm gội làm dáng, sự đi xa.
- Gặp Đào, Hồng, Diêu, Cái: chủ bệnh tật, tai họa do sắc dục gây ra.
- Ý nghĩa của Mộc Dục: - Hay thay đổi, canh cải, bỏ dở việc nửa chừng. (giống Thiên Đồng). - Nông nổi, bất định (giống Hóa Kỵ).Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, tắm rửa, du lịch, tuổi dậy thì. - Dâm dật, phóng đãng, phong tình. Nếu đi cùng các sao tình dục khác như Tham Lang, Hoa Cái, Thiên Diêu, Thai là người loạn dâm, thủ dâm, làm đĩ.
- Mệnh, Quan: về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hổ trợ.
- Ở Hạn: Mộc Dục : - Khó sinh, thai nghén có bệnh tật. - Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Địa Kiếp, Hóa Kỵ.
** Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn:
- Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
- Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét