Sao Địa Không trong Tử Vi
Sao Địa Không cùng Sao Địa Kiếp tạo thành bộ đôi Không Kiếp, Cách an Không Khiếp là dựa vào cung Hợi. Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Địa Kiếp ở cung đó. Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh ngừng lại ở cung nào là an Địa Không ở cung đó.
Đặc điểm Sao Địa Không
- Hành: Hỏa
- Chủ sát, phá tán
- Đắc địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.
- Hãm địa: Bạo ngược, gian ác, phá tán, hay gây bệnh tật, tai họa.
- Gọi tắt: Không
Địa Không là một trong 6 sao Lục Sát Tinh, được nằm trong nhóm Sát tinh hạng nặng với các sao: Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Linh Tinh, Hỏa Tinh và có cách sau:
- Cách Hình - Riêu – Không - Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp), Địa Không cũng nằm trong cách này nếu 4 sao trên hội hợp.
- Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
- Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Sao Địa Không ở Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Địa Kiếp hay Địa Không đơn thủ, nên thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
+ Kiếp, Không đắc địa, là người kín đáo, hay suy xét, có mưu trí và rất can đảm, nhưng sự nghiệp thăng trầm giàu sang như đám mây nổi vật vờ.
+ Kiếp, Không, hãm địa là người gian tà, xảo quyệt, ích kỷ và biển lận, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, lại thường mang tật trong mình.
+ Cung Mệnh có Kiếp, Không tọa thủ, dù đắc địa hay hãm địa, cũng thưởng hay mắc bệnh đau phổi, khó thở, nghẹt cuống họng, nếu không, cũng mắc bệnh ngoài da như ghẻ lở, ung nhọt có mủ.
Ý nghĩa công danh, tài lộc
+ Kiếp, Không đắc địa hội hợp với Tử, Phủ cũng đắc địa, lại thành mờ ám xấu xa, thật là khó tránh được tai họa. Trong trường hợp này, nếu Tử, Phủ hãm địa lại càng nguy khốn, ví như người bị vây hãm ở chốn hiểm nghèo.
+ Kiếp, Không hãm địa hội hợp với Tử, Phủ đắc địa, cùng không đáng lo ngại lắm. Trong trường hợp này, nếu Tử, Phủ cũng hãm địa, tất tuổi thọ bị chiết giảm, mà hung họa đầy dẫy, không kể xiết được.
+ Kiếp, Không hội hợp với nhiều Sát tinh, tất trai thì khắc vợ, gái thì khắc chồng. Nếu những sao kể trên cùng đắc địa thì cũng được hưởng giàu sang trong một thời gian ngắn, nhưng nếu cùng hãm địa, thật rất đáng lo ngại, suốt đời phải lao tâm khổ tứ, khóc nhiều hơn cười.
+ Kiếp, Không hội hợp với Đào, Hồng, nên duyên tình dang dở, thường phải cưới xin đến hai lần, lại hay mắc bệnh hoa liễu, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
+ Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Ý nghĩa phúc thọ
Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
- Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
- Hung họa nhiều và nặng nề.
- Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
- Yểu mạng.
- Nam mệnh
+ Kiếp, Không đắc địa thủ Mệnh, nên làm việc gì cũng mau chóng, nhưng sự nghiệp chẳng được lầu bền.
+ Kiếp, Không hãm địa là hạng gian xảo, ty tiện, nếu hội hợp với nhiều sao mờ ám xấu xa, thật là suốt đời cùng khổ có đơn, khó tránh được tai họa.
- Nữ mệnh
+ Kiếp, Không đắc địa chủ Mệnh là người cương cường, có mưu lược và can đảm như đàn ông, làm việc gì cũng chóng thành tựu, nhưng chẳng được lâu bền.
+ Kiếp, Không hãm địa, nên khắc chồng hại con, suốt đời khốn khổ.
+ Kiếp, Không, dù đắc địa hay hãm địa, hội hợp với Đào, Hồng, tất khó giữ được toàn danh tiết và thường là hạng hồng nhan bạc mệnh.
Những Bộ Sao Tốt
- Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Những Bộ Sao Xấu
- Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
- Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.
- Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
- Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
- Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức.
- Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.
- Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Địa Không Ở Cung Điền Trạch
- Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
- Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Địa Không Ở Cung Quan Lộc.
- Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
- Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
- Bị mất chức ít nhất một lần.
- Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Địa Không Ở Cung Nô Bộc
- Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
- Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
- Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Địa Không Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.
- Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.
- Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.
Địa Không Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.
- Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
- Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
- Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
- Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
- Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
- Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Địa Không Ở Cung Tài Bạch
- Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
- Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Địa Không Ở Cung Tử Tức
- Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
- Sát con rất nhiều.
- Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
- Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Địa Không Ở Cung Phu Thê
- Có những ý nghĩa sau:
- Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
- Có thể không có gia đình.
- Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
- Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Địa Không Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
- Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.
- Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
- Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Không Khi Vào Các Hạn
- Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
- Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
Sao Địa Kiếp trong Tử Vi
Sao Địa Kiếp là một trong Lục Sát Tinh hạng nặng, Không – Kiếp đi theo cặp ở các cung khác nhau sẽ gây hại lớn. Tuy nhiên cần xem xét thêm các bộ sao, đặc điểm của các cung mới có thể đưa ra nhận xét chính xác.
- Loại: Sát Tinh
- Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động
- Tên gọi tắt: Kiếp
v
Sao Địa Kiếp cũng có những đặc điểm, tác động tương đối giống với sao Địa Không. Để hiểu rõ hơn về Địa Kiếp thiết nghĩ có thể tham khảo thêm ở phần trình bày về sao Địa Không => Tại đây!
Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao KìnhDương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).
Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Vị Trí Ở Các Cung
Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất
Địa Kiếp Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Địa Kiếp ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
Tính Tình
Địa Kiếp đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.
Địa Kiếp hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.
Công Danh Tài Lộc
Cho dù đắc địa, Địa Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế; đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.
Địa Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Địa Kiếp hãm địa có tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệc lực đối với Địa Kiếp.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải Thần, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Quan, Thiên Phúc .v..v.. không đủ sức chế ngự Địa Kiếp hãm địa.
Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Địa Kiếp càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Địa Kiếp.
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Địa Kiếp ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
Hung họa nhiều và nặng nề.
Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
Yểu mạng.
Những Bộ Sao Tốt
Địa Kiếp đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
Địa Kiếp đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử, Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Những Bộ Sao Xấu
Địa Kiếp, Tử, Thiên Phủ cùng đắc địa: Gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử, Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo.
Địa Kiếp với Thiên Hình, ĐàLa, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cũng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
Địa Kiếp, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa. Địa Kiếp, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
Địa Kiếp, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Địa Kiếp Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
Địa Kiếp Ở Cung Phúc Đức
Trừ phi đắc địa thì hưởng lộc một thời. Địa Kiếp hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Địa Kiếp Ở Cung Điền Trạch
Nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
Nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Địa Kiếp Ở Cung Quan Lộc
Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
Bị mất chức ít nhất một lần.
Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Địa Kiếp Ở Cung Nô Bộc
Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Địa Kiếp Ở Cung Thiên Di
Bị chết xa nhà và chết thảm nhanh chóng.
Bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).
Địa Kiếp Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu.
Địa Kiếp, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
Địa Kiếp, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
Địa Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
Địa Kiếp, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
Địa Kiếp, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
Địa Kiếp, Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Địa Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau: Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. Nếu đắc địa thì ho lâu năm. Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
Địa Kiếp Ở Cung Tài Bạch
Nếu đắc địa thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Địa Kiếp Ở Cung Tử Tức
Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
Sát con rất nhiều.
Con không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Địa Kiếp Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa sau:
Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
Có thể không có gia đình.
Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Địa Kiếp Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán
Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Kiếp Khi Vào Các Hạn
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
Bị kiện cáo.
Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
Sao Kình Dương trong Tử Vi
Sao Kình Dương là một trong những Sát Tinh hạng nặng của bộ sao Lục Sát Tinh bao gồm: Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh và Hỏa Tinh. Kình Dương là một Hung Tinh hạng nặng.
Đặc điểm Kình Dương
- Phương vị: Bắc Đẩu tinh, Dương Kim đới Hỏa
- Hành: Kim
- Loại: Hình Tinh, Hung Tinh
- Chủ về: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn
- Tên gọi tắt: Kình
Vị trí Kình Dương ở các Cung
- Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.
Kình Dương với Đà La một sao an trước Lộc Tồn, một sao an sau Lộc Tồn còn gọi là bộ Kình Đà. Thêm nữa, Kình Dương còn có tên gọi là Dương Nhận. Ở các vị trí đắc địa, hay hãm địa Kình Dương sẽ có tác động khác nhau đến các cung mà nó tọa thủ, xung chiếu, hội họp.
Kình Dương ở Cung Mệnh
Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ, nên thân hình cao và thô, da xám, mặt choắt, hầu lộ, mắt lồi.
+ Kình đắc địa, nên tính khí cương cường, quả quyết, dũng mảnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm, nhưng hay kiêu căng tự đắc.
+ Nhưng nếu Kình hãm địa, thì tính khí lại hung bạo, liều lĩnh, bướng binh, ngang ngạnh và gian trá.
+ Kình gặp Tả, Hữu, Xương, Khúc hội hợp, tất trong mình có nốt ruổi kín đáo hay có nhiều rỗ sẹo.
- Nam mệnh
+ Kình đắc địa thủ Mệnh: nên chuyên về quân sự, sau có uy quyển hiển hách.
+ Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, tất buôn bán lớn mà trở nên giàu có.
+ Kình hãm địa, không gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cứu giải, thật là khó tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm, còn sống ngày nào còn sầu khổ ngày đó. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp Kình lại thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp, chắc chắn là phải chết ở nơi đường sá, hay phải phơi thây ở chốn xa trường.
- Nữ mệnh
+ Kình đắc địa thủ Mệnh nên rất giàu có và vượng phu ích tử.
+ Kình hãm địa là hạng hạ tiện, dâm dật, khắc hại chồng con.
Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ
+ Kình tọa thủ tại Dần, Thân, tai hại nhất đối với tuổi Giáp Mậu, thường phải phá tán tổ nghiệp, mang tật trong mình, suốt đời sầu khổ, có sớm rời xa quê hương, mới mong sống lâu được. Trong trường hợp này, nếu may mắn có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì tại khéo léo về thủ công.
+ Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.
+ Kình tọa thủ tại Mão, Dậu, tất chân tay có thương tích và mắt rất kém.
+ Kình gặp Nhật hay Nguyệt đồng cung, tất trai khắc vợ, gái sát chổng.
+ Kình gặp Liêm, Cự, Kỵ đồng cung, tất có ám tật. Nếu Liêm, Cự, Kỵ hãm địa, tất chân tay bị thương tàn, hay mắc kiện tụng, tù hình, càng về gia lại càng khốn khổ. Đáng lo ngại nhất là tuổi Thìn, Tuất gặp cách này.
+ Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.
+ Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.
Những Bộ Sao Tốt
- Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.
Những Bộ Sao Xấu
- Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).
- Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.
- Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.
- Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.
- Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.
- Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.
- Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.
- Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.
Kình Dương tại cung Phụ Mẫu
Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau. Cha mẹ và con cái khắc nhau.
Kình Dương ở Cung Phúc Đức
- Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.
Kình Dương ở Cung Điền Trạch
- Sáng sủa tốt đẹp: cơ nghiệp trước phá sau thành
- Mờ ám xấu xa: không có nhà đất. Nếu có chút ít cũng không giữ gìn lâu bền được.
- Không, Kiếp: hủy hoại tổ nghiệp. Nếu buổi đầu mua tậu được nhà đất, về sau cũng bán đến hết.
Kình Dương Ở Cung Tài Bạch
- Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.
- Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách
Kình Dương ở Cung Tật Ách
- Mắc bệnh ở tai, thường có bệnh trĩ, nếu không, cũng có tỳ vết ở chân.
- Tọa thủ tại Ngọ, Sát, Hình: mắc tù tội hay tai nạn đao thương
- Kỵ đồng cung tại Hợi, Tý: mù lòa.
- Hỏa, Linh, Không, Kiếp: tự sát hay bị giết.
- Hổ đồng cung: chó dại cắn.
- Cái, Không, Kiếp: phát ban hay lên đậu sởi rất đáng lo ngại.
- Hình: bị đánh đập, mang thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn về xe cộ hay máy móc.
- Hình, Không, Kiếp: bị giết chết, nếu không cũng mắc tù tội khốn khổ.
- Tuế đồng cung: mắc kiện cáo, tù tội.
Kình Dương Ở Cung Quan Lộc
- Công danh chật vật, nhọc nhằn.
- Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.
- Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.
Kình Dương Ở Cung Nô Bộc
- Bè bạn, người giúp việc đắc lực.
- Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.
Kình Dương Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.
Kình Dương Ở Cung Tử Tức
- Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.
Kình Dương Ở Cung Phu Thê
- Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.
- Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.
Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ
- Anh chị em ly tán, bất hòa.
- Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.
Kình Dương Khi Vào Các Hạn
- Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.
- Kình Dương, Vũ Khúc, PháQuân: Bị hại vì tiền.
Sao Đà La trong Tử Vi
Sao Đà La cùng với Sao Kình Dương hợp thành bộ Kình Đà được ví như bộ đôi sát thủ trong tay sở hữu Đồ Long Đao và Ỷ Thiên Kiếm. Sức mạnh thật khủng khiếp. Nếu ở vị trí tốt đẹp, sáng sủa thì cũng ẩn tàng hiểm nguy.
Đặc điểm Sao Đà La
- Phương vị: Bắc Đẩu tinh
- Tính: Âm
- Hành: Kim
- Loại: Sát Tinh
- Chủ về: Sát phạt
- Tên gọi tắt: Đà
Vị trí Đà La ở các Cung
- Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
- Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Đà La cũng là một trong những Sát Tinh hạng nặng nằm trong nhóm lục sát tinh, bao gồm: Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh, Linh Tinh. Đà Là với Kình Dương thường được an cách nhau 1 cung, kẹp Lộc Tồn ở giữa. Vì vậy còn Kình Dương và Đà La còn nằm trong bộ Kình Đà.
Đà La ở Cung Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Đà La tọa thủ, nên thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém.
+ Đà đắc địa là người can đảm, dũng mãnh, nhưng thâm trầm, có mưu cơ, thủ đoạn.
+ Đà hãm địa là người hung bạo, gian hiểm, độc ác và dâm dật trong mình thường có tỳ vết hay có nhiều rỗ sẹo.
+ Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.
+ Đà hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình thật là chung thân cùng khổ cô đơn, phải lang thang phiêu bạt, lại hay đau răng, đau mắt, thường mắc kiện cáo, tù tội, mắc những tai nạn khung khiếp, nếu chân tay không bị thương tàn và nếu mắt không có tật, tất không thể sông lâu được.
Những Bộ Sao Tốt
+ Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.
Những Bộ Sao Xấu
+ Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.
+ Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.
+ Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.
Đà La Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.
Đà La, ThấtSát, không được ở gần cha mẹ.
Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. - Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.
Đà La Ở Cung Phúc Đức
Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.
Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu.
Đà La Ở Cung Điền Trạch
Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.
Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.
Đà La Ở Cung Quan Lộc
Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.
Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.
Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.
Đà La Ở Cung Nô Bộc
Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.
Đà La Ở Cung Thiên Di
Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.
Đà La Ở Cung Tật Ách
Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.
Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.
Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.
Đà La Ở Cung Tài Bạch
Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.
Đà La Ở Cung Tử Tức
Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.
Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.
Đà La Ở Cung Phu Thê
Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.
Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.
Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.
Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.
Đà La Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.
Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.
Đà La Khi Vào Các Hạn
Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.
Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.
Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.
Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.
Sao Hỏa Tinh trong Tử Vi
Sao Hỏa Tinh là một trong 6 sao Lục Sát Tinh, Hỏa Tinh là một sát tướng còn được gọi là Sát Thần. Hỏa Tinh tốt nhất khi sáng sủa ở cung Mệnh hoặc Thân.
Đặc điểm Sao Hỏa Tinh
- Phương vị: Nam Đẩu Tinh
- Hành: Hỏa
- Loại: Sát Tinh
- Chủ về: Sát phạt, Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh
- Tên gọi tắt: Hỏa
- Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
- Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Sao Hỏa Tinh là một Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh.
Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô ChínhDiệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.
Hỏa Tinh ở Cung Mệnh
Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Hỏa Tinh hay Linh Tinh tọa thủ, nên thân hình thô xấu, lông tóc vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân, tay hay răng miệng, tính ương ngạnh, nóng nảy.
+ Cung Mệnh có Hỏa, Linh hãm địa tọa thủ, là người thâm hiểm, gian ác và rất liều lĩnh, thường mắc bệnh thần kinh hay khí huyết, nên sức khỏe càng ngày càng suy kém, suốt đời cùng khổ khó tránh được những tai họa khủng khiếp, nếu không mang tật trong mình tất phải yểu tử. Chi có sớm xa gia đình, làm con nuôi họ khác, may ra mới tạm được an thân.
Ý nghĩa công danh, tài lộc
+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, là người can đảm, dũng mãnh, có chí khí hiên ngang. Sức khỏe dồi sào và ít khi mắc tai nạn. Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, là hợp cách. Trong trường hợp này, nếu Hỏa Linh lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, thì chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
+ Người sinh ở phương Đông, Nam, mà cung Mệnh có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ, cũng là hợp cách, nên cũng được hưởng phú qúy.
+ Người sinh ở phương Tây, Bắc mà cung Mệnh có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ, tuy cũng được hưởng giàu sang, nhưng chẳng được lâu bền.
+ Người sinh ở phương Tây, Bắc mà cung Mệnh có Hỏa Linh hãm địa tọa thủ, thật là nguy khốn đến cùng cực.
+ Cung Mệnh an tại Tứ Mộ, có Hỏa, Linh tọa thủ gặp Tham, Vũ đồng cung, rất rực rỡ tốt đẹp. Có cách này chắc chắn là xuất tướng, nhập tinh, văn võ toàn tài, có uy quyền hiển hách, danh tiếng lừng lẫy, và được hưởng giàu sang trọn đời.
- Nam mệnh
+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, ứng hợp nam sinh và phương hướng của nơi sinh, chắc chắn là được hưởng phú qúy song toàn và hiển dạt về võ nghiệp.
+ Hỏa, Linh hãm địa thật rất đáng lo ngại, vì hay mắc phải những bệnh tật, tai họa nguy hiểm, suốt đời cùng khổ cô đơn, thường phải sớm lìa bỏ gia đinh, lang thang bôn tẩu, nếu chân tay không bị thương tàn, tất không thể sống lâu được.
- Nữ mệnh
+ Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, ứng hợp năm sinh và phương hướng của nơi sinh, tất là con nhà khuê
các, nhưng có tính cương cường, nóng nảy và có gan dạ như đàn ông, suốt đời cũng được hưởng giàu sang.
+ Hỏa, Linh hãm địa, là người hạ tiện, dâm dật, đêm ngủ hay nằm mơ thấy đàn ông và thường khắc chồng hại con.
- Phú giải
Hỏa Tinh, Linh Tinh chuyên tác họa
Hỏa, Linh là hai sao gây nên tai họa. Nếu Hỏa, Linh đắc địa thủ Mệnh, cùng không đáng lo ngại lắm. Nhưng nếu Hỏa, Linh hãm địa thủ Mệnh, thật khó tránh được những sự chẳng lành.
Hỏa, Linh tương ngột đa trấn chư bang
Cung Mệnh có Hỏa đắc địa tọa thủ, gặp Linh chiếu hay có Linh đắc địa tọa thủ, gặp Hỏa chiếu, hay có Hỏa, Linh đắc địa tọa thủ đồng cung, là người có tài ba xuất chúng, thường hiển đạt về võ nghiệp và có uy quyền danh tiếng lừng lẫy.
Hỏa, Linh khả Tỵ, Sửu, Mùi, Việt, Tham, Vũ ưng ngộ lai phùng Kiếp diệu, đao binh dị tác tai thương
Cung Mệnh an tại Sửu Mùi, có Hỏa, Linh tọa thủ (tuy hãm địa nhưng cũng không đáng lo ngại) gặp Việt, Tham, Vũ đồng cung, là người xuất tướng nhập tướng, hiển đạt về võ nghiệp, có uy quyền và được hưởng phú qúy trọn đời. Nhưng trong trường hợp này nếu cung Mệnh có thêm Kiếp tọa thủ hay chiếu, thật là khó tránh được những tai họa về đao thương, súng đạn.
Hỏa, Linh, Kình Dương vi hạ cách
Cung Mệnh có Hỏa, Linh, Kình hội hợp, nên công danh trắc trở, tài lộc không được phong túc và hay mắc tai nạn.
Hỏa, Linh giáp Mệnh vi bại cục
Cung Mệnh giáp Hỏa, Linh nên suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, thường phải lang thang bôn tẩu ở phương xa.
Hỏa diệu phùng Tuyệt tại Hợi cung, nhi ngộ Tham, Hình, uy danh quán thế
Cung Mệnh an tại Hợi có Hỏa, Tuyệt tọa thủ đồng cung, gặp Tham, Hình hội hợp, là người dũng mãnh, có chí khí hiên ngang, hiển đạt về võ nghiệp, uy danh lừng lẫy.
Linh phùng Mã, nhi ngộ Dương, Đà, hữu tật tứ chi
Cung Mệnh có Linh, Mã tọa thủ đồng cung, lại gặp Kình, Đà hội hợp, nên chân tay tàn tật.
Những Bộ Sao Tốt
Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu
Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức
- Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
- Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch
- Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc
- Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
- Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
- Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
-
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc
- Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
- Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
- Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
- Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách
- Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
- Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
- Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
- Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
- Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch
- Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức
- Làm giảm số lượng con cái.
- Hiếm con, muộn con.
- Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
- Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Sao Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê
- Xung khắc gia đạo.
- Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
- Ý Nghĩa Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ
- Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
- Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
Sao Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn
- Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
- Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
Sao Linh Tinh trong Tử Vi
Sao Linh Tinh cũng có tính chất tương tự như Hỏa Tinh, để hiểu rõ thêm về Linh Tinh các bạn vui lòng tham khảo thêm Sao Hỏa Tinh.
Đặc điểm Sao Linh Tinh
- Phương vị: Nam Đẩu Tinh
- Hành: Hỏa
- Loại: Hung Sát Tinh
- Chủ về: Độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn
- Tên gọi tắt: Linh
Sao Linh Tinh thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).
Vị Trí Ở Các Cung
- Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.
- Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Sao Linh Tinh Ở Cung Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách.
- Cung Mệnh có sao Linh Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
- Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh.
Ý nghĩa công Danh Tài Lộc
- Sao Linh Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
- Linh Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.
- Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Linh Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.
Vốn xấu vì hãm địa, Linh Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:
- Linh Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.
- Linh Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.
- Riêng việc giáp Linh Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
Những Bộ Sao Tốt
- Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.
- Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.
- Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Linh Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.
- Linh Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.
Những Bộ Sao Xấu
- Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phúc Đức
- Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.
- Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Điền Trạch
- Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Quan Lộc
- Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.
- Linh Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.
- Linh Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Nô Bộc
- Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.
- Linh Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.
- Linh Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.
- Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tật Ách
- Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.
- Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.
- Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.
- Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.
- Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tài Bạch
- Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.
- Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Tử Tức
- Làm giảm số lượng con cái.
- Hiếm con, muộn con.
- Con cái có tướng lạ, con lai.
- Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.
- Đồng cung với sao Hỏa Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Phu Thê
- Xung khắc gia đạo.
- Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).
Ý Nghĩa Linh Tinh Ở Cung Huynh Đệ
- Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.
- Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.
Linh Tinh Khi Vào Các Hạn
- Linh Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
- Linh Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét