Thứ Bảy, 13 tháng 2, 2016

Tân Mão Nhật Hạn tháng Giêng Bính Thân

Tân Mão Nhật Hạn tháng Giêng Bính Thân



Nhật Hạn ngày Bính Dần, mùng 7 tháng Giêng nằm trong tam hợp Thân Tý Thìn hành thủy. gồm ba cung Mệnh Tài Quan  Cung quan là cung hạn ngày mùng 7 . Xét các sao tọa thủ tại cung nầy :
Cung Quan Lộc: 
Thất Sát đơn thủ tại Thìn, Tuất : xuất thân bằng võ nghiệp nhưng chẳng được lâu bền. Tai ương họa hại, nhất là đao nghiệp hình thương thường đi liền với lợi danh.
- Quan Lộc: - Chậm quan. - Có chức vụ thì chậm thăng, không thăng tột bực. - Có chức vụ cao thì không bền. - Gặp nhiều bất công trong quan trường. - Tham nhũng nếu đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn.
- Quan Lộc: Triệt : - Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên. - Phải chịu vất vả trong một thời gian. - Tướng, Triệt, Tuần : có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.

- Thất Sát: Nam Đẩu Tinh. Dương - Kim. Mđ: Dần, Thân, Tý, Ngọ. Vđ: Tỵ, Hợi. Đđ: Sửu, Mùi. Hđ: Mão, Dậu, Thìn, Tuất.
- Tướng Mạo: Thất Sát ở Mệnh thì thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen dòn, mặt thường có vết, mắt to và lồi. Có sách cho rằng: người có nhiều râu, phụ nữ thì có nhiều lông.
- Bệnh Lý: dù đđ, Thất Sát vốn là hung tinh, nên đóng ở Tật thường bất lợi. Tùy theo Thất Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với Sát tinh khác.
- Tính Tình: Thất Sát hđ thì tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy, gian xảo, độc ác, đàn bà thì bạc tình. Gặp thêm hung, sát tinh thì người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ.
- Danh, Tài, Phúc: Thất Sát hđ thì cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bị bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử, Đa số cái chết và cách chết rất thê thảm. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con, góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.
- Thất Sát hđ (hay Phá hđ): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục.
- Vận gặp Thất Sát thì mọi chuyện khởi đầu rối tung nhưng sau đó thì đâu vào đấy, mọi sự thành đạt mau chóng, tin vui đầy nhà.
- Ở Hạn: nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng, về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hay hung tinh, hoặc khi hđ thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
- Thất Sát không sợ Tuần Triệt, không ngán Kình Đà, thậm chí còn sai bảo được lũ sát tinh này làm điều ngay lẽ phải.
- Quan Lộc: Thất Sát đơn thủ tại Thìn, Tuất : xuất thân bằng võ nghiệp nhưng chẳng được lâu bền. Tai ương họa hại, nhất là đao nghiệp hình thương thường đi liền với lợi danh.
* Thất Sát nhập hạn: hai hạn gặp Thất Sát chủ thung dung, an nhàn, gia đạo phát, cung đối diện có Thiên Phủ chiếu, sỹ hoạn thanh danh hiển đạt.
Thất Sát nhập hạn, lâm sự có mất mát, thêm hung tinh tấu hợp chủ nhiều bệnh tật, quan tụng.

** Thất Sát Khi Vào Các Hạn:
Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu (Dần, Thân), Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.
Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.
- Thất Sát, Liêm Trinh, HỏaTinh: Cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).
- Thất Sát Kình Hình ở Ngọ: Ở tù, chết.
- Thất Sát Hình Phù Hổ: Ở tù, âu sầu.
- Thất Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: Bị kiện tù, chết (nếu đại hạn xấu).
- Thất Sát, Hao: Đau nặng.
- Thất Sát, Hóa Kỵ: Bị bệnh, hay mang tiếng xấu.
* Thất Sát tại Thìn, Tuất là cung nhàn.

THIÊN LA

- Thiên La: hiểm ác, kìm hãm. Gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc. Chủ: sự bắt bớ, giam cầm.
- Thiên La là một ám tinh, có nghĩa : - Táo bạo, gan góc. - Ác hiểm. Sao này chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc.
- Có sách cho rằng Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng : - Gặp sao hung thì thành tốt. - Gặp sao tốt thì thành hung.

Phụ Tinh. Thuộc bộ sao đôi Thiên La và Địa Võng. Gọi tắt là La Võng.
Ý Nghĩa Của Thiên La
Sao Thiên La là một ám tinh, sao này có nghĩa là táo bạo, gan góc, ác hiểm.
Sao Thiên La chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc. Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng gặp sao hung thì thành tốt, gặp sao tốt thì thành hung.
Ý Nghĩa Thiên La Và Các Sao Khác:
- Thiên La, Thiên Lương: Tuy táo bạo nhưng trung hậu. Trong ý nghĩa này nếu Thiên La đi với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu của nó bị giảm chế đi nhiều.
- Thiên La, Linh Tinh, Đà La, Thiên Mã gặp Tham Lang, Liêm Trinh ở cung Mệnh: Bị bắt giam, bị tử hình.

LƯU HÀ
- Lưu Hà: Thủy. Thâm trầm, gian hiểm, độc ác, sát phạt, giết chóc, gây tai họa. - Gặp Kiếp Sát đồng cung: tác họa một cách khủng khiếp.
- Biểu tượng thức ăn, thứcuống: Lưu Hà = Bún miến hay loài trai ốc ở nước ngọt.
- Bệnh Lý: Lưu Hà chỉ bệnh máu loãng, dễ bị băng huyết đối với phụ nữ. Nữ Mệnh có Lưu Hà ở Mệnh hay ở Tật thì rất dễ bị làm bặng huyết lúc sinh đẻ.
- Tính Tình: Ý Nghĩa tốt : - Ăn nói lưu loát, có tài hùng biện. - Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú. - Hay tranh cãi, biện bác, đàm luận chính trị, xách động, Cổ vũ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ. Ý nghĩa xấu : - Thâm trầm, gian hiểm, độc ác, tàn nhẫn, hay sát phạt, giết chóc, có ác tính (như Kiếp Sát). - Có thủ đoạn.
- Lưu Hà là sao Thủy, đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.
- Nghề Nghiệp: Lưu Hà chủ Thủy, nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy thủ. Quân nhân có Lưu Hà thì là hải quân hay thủy quân lục chiến.
- Tai Họa: Lưu Hà chỉ có 2 loại tai họa : - Thủy tai, tức là trong đời phải có lần chết đuối. - Sản tai, bị băng huyết lúc sinh đẻ.

** Lưu Hà Khi Vào Các Hạn:
- Hạn có sao Lưu Hà, Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn cẩn thận có tai nạn về sông nước, chết đuối.
- Hạn có sao Lưu Hà, Kiếp Sát, Kình Dương, chết bởi hình thương, đạo tặc.
- Hạn có sao Lưu Hà, Thiên Mã hay Tang Môn, nuôi súc vật bị chết dịch.

THIÊN KHÔNG

- Thiên Không: Hỏa. Hoang hủy, phá tán, gian hùng, quỷ quyệt nhưng chẳng làm nên việc gì. Cung Mệnh có Không, Đào tọa thủ đồng cung: xảo trá đa mưu túc trí. Cung Mệnh có Không, Hồng tọa thủ đồng cung: thích ẩn dật, tu hành.
- Tính Tình: Thiên Không là sát tinh, ác tinh nên có nghĩa : - Gian hùng, quỷ quyệt, xảo trá, đa mưu, thủ đoạn. - Phá tán, phá hoại, ác hiểm.
Đây là sao của hạng lưu manh, gian hùng, bất chính, đồng nghĩa với Kiếp Sát, Lưu Hà, Phục Binh.
- Phúc Thọ: Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc.
- Quan Lộc: - Chậm quan. - Có chức vụ thì chậm thăng, không thăng tột bực. - Có chức vụ cao thì không bền. - Gặp nhiều bất công trong quan trường. - Tham nhũng nếu đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn.
- Ở Hạn: - Bế tắc, thất bại, ngăn trở, tác họa mau như sao Hỏa. - Nếu đau thì hết bệnh.
* Thiên Không nhập hạn: An Mệnh cung Mão, Dậu có Kiếp, Không thủ chiếu, làm tăng đạo tất hưng vinh, có sư hiệu, phúc thọ song toàn. Kiếp, Không lâm nhị hạn là hung, Phu Tử (Khổng Tử) tuyệt lương ở nước Trần. Anh hùng như Hạn Vũ cũng tán quốc.

** Thiên Không Khi Vào Các Hạn:
Hạn gặp sao Thiên Không là hạn cùng đường, phá tán, thất bại. Tuổi già thì không thọ, bệnh tật thì chóng khỏi, nhưng nếu có sao TUẦN,TRIỆT thì bệnh khó khỏi.
TRIỆT
- Triệt là Không Tinh. Ý nghĩa của Triệt nặng hơn Tuần. Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề. Triệt chỉ có tác dụng mạnh cho đến năm 30 tuổi, sau đó nhẹ đi nhiều.
- Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nếu cung VCD mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường, còn Nhất Không thì kém. Cái tốt này còn phải lệ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân.
- Tuần, Triệt đóng ở bất cứ Cung nào, cũng : - Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó (ít hay nhiều phụ thuộc vào Phúc, Mệnh, Thân tốt hay xấu). - Tác hóa ít nhiều trên các Sao tọa thủ đồng cung, như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao. (như làm cho bớt xấu, bớt tốt).
- Quan Lộc: Triệt : - Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên. - Phải chịu vất vả trong một thời gian. - Tướng, Triệt, Tuần : có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
- Ở Hạn: Triệt : - Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại. - Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu. Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu lực mạnh ở các Đại, Tiểu Hạn.
* Hạn vận gặp sao Triệt Không : luôn dậm chân tại chỗ, không có tiến triển gì, nếu được như ý muốn cũng chỉ là nhất thời.

** Triệt Khi Vào Các Hạn:
- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
- Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Triệt là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực
nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị. 

HỈ THẦN

- Hỷ Thần: Hỏa. Vui vẻ. Đem lại những sự may mắn đáng mừng. Lợi ích cho việc cưới hỏi. - Gặp Long, Phượng: rất rực rỡ tốt đẹp. Chủ: sự vui mừng. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh, cưới hỏi, sinh nở.
- Cơ Thể Trong Người: Hỷ Thần = Hậu môn.
- Tính Tình, Phúc Thọ: Hỷ Thần : - Vui tính. - Có nhiều may mắn. - Lợi ích cho việc cưới hỏi.
- Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sau này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả có lợi hay hại.
- Ở Hạn: Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Nếu gặp Điếu Khách thì sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa sự may mắn của Hỷ Thần.

** Hỷ Thần Khi Vào Các Hạn:
Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hóa được sự may mắn của Hỷ Thần.

ĐÀ LA 

- Đà La: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Kim. Kỵ tinh, Sát tinh. Chủ: sát phạt. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: can đảm, dũng mãnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Hđ: liều lĩnh, hung bạo, độc ác hay giết chóc, phá hoại, gây tai họa, bệnh tật.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Đà La = Cá nhỏ ở nước ngọt hay rượu mạnh.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Đà La = Mực.
- Tướng Mạo: người Mệnh có Đà La đơn thủ thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.
- Bệnh Lý: Đà La : Đà là sát tinh, cho nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ thể đi kèm.
- Tính Tình: nếu hđ, Đà La có nghĩa : - Hung bạo, gian hiểm, độc ác. - Dâm dật.
- Kình Đà giáp Mệnh : có sách cho là nghèo khổ, có khi đi ăn xin. Nhưng luận cứ này không mấy đúng, vì Mệnh giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn tọa thủ, chủ về tài lộc, cho nên không thể nghèo khó, có thể là có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế. Nếu có thêm Không Kiếp thì số ăn mày.
+ Tài Bạch: Đà La : - Sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền trong lúc náo loạn. Dễ dàng nhanh chóng. - Mờ ám xấu xa: thiếu thốn và phá tán, phải xoay sở một cách ám muội và phi nghĩa mới có tiền.
- Tài Bạch: Đà La chủ về kiếm tiền tài bị trở ngại.
* Đà La nhập hạn: Hạn gặp Đà La không phải cát lợi, nên nhẫn nại, khiêm tốn, nếu không có cát tinh tương hợp tất rơi vào tình cảnh như Nam Kha.
Kình Dương, Đà La hiệp Mệnh hay hiệp Thân, thêm Hỏa, Linh, Không, Kiếp, tất chủ tổn thương, nếu Thiên Lộc rơi vào hãm địa chủ hình chồng khắc con.
**- Lưu Đà La gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh thường gây nên những tai ương họa hại.
- Lưu Đà La gặp Đà La cố định đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp, đáng lo ngại nhất là Lưu Đà La hay Lưu
Kình Dương gặp Thất Sát đồng cung.

BẠCH HỔ

- Bạch Hổ: sao Kim. Bại tinh. Đđ: Dần, Thân, Mão, Dậu. Dũng mãnh bạo tợn, bi thảm. Gây tang thương bệnh tật, tai họa.
Làm hao hụt tài lộc. Nếu Hđ: lại phương hại đến công danh.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Bạch Hổ = Thực vật ở trên rừng, sơn hào.
- Cơ Thể Trong Người: Bạch Hổ = Xương, Máu.
- Cơ Thể: Tang, Hổ : chỉ có Bạch Hổ chỉ máu xương, còn Tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thể nào.
- Bệnh Lý: Tang, Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật : 1. Bệnh về tinh thần, biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị,
bi quan. - 2. Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như huyết áp cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Đối với phụ nữ ,có sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sinh nở. Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Hổ đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Hổ đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
- Tính Tình: Tang Hổ hđ : - Sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. - Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. - Thích chơi bời, ăn ngon, mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới).
- Danh, Tài, Phúc : Đắc địa, nam Mệnh, thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm. Riêng về Phúc, dù đđ, Tang Hổ thủ Mệnh cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ. Riêng phái Nữ thì  gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì khóc chồng, hoặc đau khổ ưu phiền.
Nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ, hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi.
- Bạch Hổ lúc nào cũng có Long Đức, Phúc Đức kèm ở hai bên, nhắc nhở phải tri ân thì mới khá giả.
- Bạch Hổ tượng trưng cho lý luận, tích cực tham dự, dấn thân, huênh hoang, can đảm nhưng nóng nảy. Đắc địa tại Dần, Thân, Mão, Dậu thì nổi danh và giàu có.
- Huynh Đệ : Bạch Hổ : thường mất anh chị em.
- Ở Hạn: Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.

** Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn:
Có tang trong các trường hợp sau:
 - Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
 - Bạch Hổ Bệnh, Khách.
 - Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
 - Tang, Hình, Khách.
 - Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
 - Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
- Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
- Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
- Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
- Hổ, Phục.
- Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.

MỘ

- Mộ: Thổ. Ngu si, đần độn, u mê. Chủ: sự nhầm lẫn, sự chôn cất. - Cung Phúc Đức an tại Tứ Mộ có Mộ tọa thủ: rất rực rỡ tốt đẹp. Trong đó có âm phần đã kết phát, ba bốn đời giàu sang vinh hiển.
- Ý nghĩa của Mộ : - Đần độn, chậm, tối, u mê. - Dâm dục. - Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc. - Chủ sự nghiệp quả.
Chiết giảm phúc thọ.


NGÀY 11 THÁNG GIÊNG NĂM BÍNH THÂN: CUNG TÀI ( CUNG THÂN )

- Phá Quân: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Thủy. Mđ: Tý, Ngọ. Vđ: Sửu, Mùi. Đđ: Thìn, Tuất. Hđ: Mão, Dậu, Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
- Phá Quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn là nữ giới. Đàn bà gặp Phá Quân thường gặp tình duyên trắc trở.
- Cơ Thể: Phá Quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể. Tuy nhiên, vì là sao hao, nên Phá Quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song song với các sao cơ thể khác.
- Bệnh Lý: tọa thủ ở cung Tật, Phá Quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.
- Tướng Mạo: người có Phá Quân thủ Mệnh thì thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa. Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.
- Tính Tình: Phá hđ thì ương ngạnh, ngoan cố, ngổ ngược, hiếu thắng, hung tợn, hồ đồ, bạo tính, nham hiểm, bất nhân, có óc kinh doanh, khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn.
- Danh, Tài: Phá hđ gặp Sát tinh đđ thì được giàu sang, nhưng chóng tàn hay bị tai họa. Các sao phá hoại Phá Quân hđ gồm có: Sát tinh hđ và Đại, Tiểu Hao, Bạch Hổ, Hóa Kỵ, Thiên Hình. Khi Phá hđ ở Mão, Dậu hợp với tuổi Ất, Tân, Quý. Khi Phá hđ ở Dần, Thân hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ. Khi Phá hđ ở Tỵ, Hợi hợp với tuổi Mậu. Trong 3 trường hợp này thì đỡ lo tai họa và tương đối khá giả. Các sao giải những bất lợi cho Phá hđ gồm có Hóa Khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt Đức.
- Phúc, Họa: Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá mđ là sự thăng trầm, thất thường của công danh tài lộc. Chỉ riêng trường hợp Phá mđ được Cát tinh hỗ trợ và Sát tinh đđ hội chiếu thì mới tốt.
- Vận gặp Phá Quân phải nghĩ đến mất mát lớn về gia đạo hay vợ chồng, hay phá tán tiền bạc.
- Ở Hạn: nếu Phá sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hđ thì rất nhiều tai họa (tội, tang, bệnh, mất chức,...).
- Tài Bạch: Phá Quân đơn thủ tại Dần, Thân : kiếm tiền khó khăn. Thu vào ít, phóng ra nhiều. Nên làm nghề thủ công hay mỹ thuật.
* Phá Quân nhập hạn: Phá Quân nhập hạn phải suy xét kỹ lưỡng, Phá Quân nhập miếu địa tất nhiều phúc lộc, nếu gặp Văn Xương, Khôi, Việt tất cuộc sống phong lưu. Phá Quân nhập hạn phải soi xét kỹ lưỡng, nhập miếu địa không gặp hung tinh thì mới ít tổn thương, nếu có Thất Sát, Phá
Quân phải đề phòng hao tổn, vợ con vong mệnh. Hạn đến Phá Quân chủ nhiều hoạn nạn, thất thoát, hao tổn.

** Phá Quân Khi Vào Các Hạn:
Nếu Phá Quân sáng sủa thì hạn gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).
- Phá Quân, Tuế, Kỵ: Lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.
- Phá Quân, Liêm, Hỏa: Phá sản, bị tù, có thể chết.
- Phá Quân, Việt, Linh, Hình: Bị súng đạn.
- Phá Quân, Tướng, Binh, Thai, Riêu: Bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.
* Phá Quân tại Tỵ, Thân là cung nhàn.

- Nguyệt Đức: Hỏa. Có đức độ đoan chính, nhân hậu. Giải trừ được những tai họa nhỏ, chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hoa, Hồng Loan.
- Tính Tình: Nguyệt Đức : - Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết. - Từ bi, từ thiện, hay giúp đỡ, làm phúc. - Đoan chính.
- Tính Tình: Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là tu sĩ thì cũng là cư sĩ, tỳ kheo. - Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân nhượng, không làm hại, trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.
- Phúc Thọ: Tứ Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng.
- Nguyệt Đức chế giải được Phá Quân ở Mão, Dậu, Kiếp Sát và Đà La, Kiếp Sát hội tụ.
- Tài Bạch: - Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện. - Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.

** Nguyệt Đức Khi Vào Các Hạn:

Nguyệt Đức, Đào Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).

THIÊN QUÝ

- Thiên Quý: Thổ. Thông minh vui vẻ, ôn hòa, trọng ân nghĩa. Nhân hậu, từ thiện. Cứu khốn, phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Đem lại nhiều sự may mắn. Chế được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào, Hồng. - Gặp Sát tinh: vô hại.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Thiên Quý = Bài, Vở.
- Thiên Quý, Ân Quang là hai phúc tinh, có nhiều ý nghĩa phúc đức và trường thọ hơn hết. Quang, Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người. Quang, Quý biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời.
- Về Phúc Thọ: Quang, Quý có nghĩa : - Giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa. - Đem lại nhiều may mắn, thọ.
- Tính Tình: Quang, Quý thủ hay chiếu Mệnh có nghĩa : - Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn. - Sự thành tín với bạn bè.
Sự hiếu để đối với cha mẹ. - Sự chung thủy với vợ, chồng. - Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tu.
- Tài Bạch: Thiên Quý : - Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải. - Thường được nhiều may mắn về tiền bạc. - Có thể được
hưởng di sản.
- Quang, Quý chủ về lễ bái. Khi phải lễ bái để cầu xin ơn trên phù hộ là đang có việc lo âu, cho nên Quang, Quý còn có nghĩa là
mối bận tâm, lo lắng. Gặp Quang, Quý chớ vội mừng, phải nghĩ ngay tới một khó khăn hay trở ngại đang xảy ra mà lo thu xếp.
- Ân Quang chỉ trí thông minh, biết trọng nghĩa. Thiên Quý là lòng nhân hậu, từ thiện. Đây là hai sao cứu giải tầm cỡ trung bình.
- Thiên Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho có đức mới mong hưởng cứu giải.
+ Tài Bạch: Thiên Quý : hay có người giúp tiền. Thường được hưởng của thừa tự.

ĐỊA GIẢI

- Địa Giải: Thổ. Có đức độ, khoan hòa, nhân hậu, từ thiện, cứu khốn phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.
- Tính Tình: Địa Giải là Thiện Tinh : - sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu. - Sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác. Người có ba sao (Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải) thì tâm tính lương thiện, hướng thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.
- Phúc Thọ: Địa Giải : - Chủ sự giải ách, trừ hung. - Giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai họa. - Làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt. Người gặp sao này thủ Mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ. Về điểm này, ba sao (Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải) có đặc tính giống sao Hóa Khoa, cũng là một sao giải họa rất mạnh.
- Địa Giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng, nhưng đương số cũng phải ăn ở cho có đức mới mong hưởng cứu giải.
- Địa Giải, Giải Thần, Thiên Giải : rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

ĐỊA KHÔNG (ĐĐ)

- Địa Không: Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt, phá tán. Đđ: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.Hđ: bạo ngược gian ác, hay gây bệnh tật tai họa.
- Không Kiếp là hai sát tinh nặng nhất và mạnh nhất, ảnh hưởng ngang ngửa với các chính tinh đđ. Một trong hai sao cũng đủ hóa giải hết hiệu lực của Tử Vi. Không Kiếp tượng trưng cho thành công vũ bão, thất bại thê thảm.
- Ngay trong 4 vị trí đđ như Dần, Thân, Tỵ, Hợi, Không Kiếp cũng tiềm phục phá hoại, may thường đi liền với rủi, hoạnh phát đi liền  oạnh phá, hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, tang khó,...). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵn sàng tác họa.
- Ở Dần, Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Ở Dần tốt hơn ở Thân.
- Ở những cung đđ, Không Kiếp gặp Tuần, Triệt án ngữ thì lại thành hđ và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Không Kiếp hđ gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp được.
- Không Kiếp giáp Mệnh cũng liên lụy đến công danh, tài lộc, bị mưu hại, trộm cướp, phải tha phương cầu thực.
- Bệnh Lý: Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau : - Đau phổi nặng như ho lao, ung thư phổi, suyễn. - Nếu đđ thì ho lâu năm. -Bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.
- Tính Tình: Không Kiếp đđ : - có mưu trí, thâm trầm và lợi hại. - Rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm. - Rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm. - Hay suy xét, mưu trí cao thâm. - Có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt. - Ích kỷ. Dùng chung cho cả hai phái.
- Tai Họa, Phúc Thọ: Không Kiếp, nếu đđ, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao,cũng phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp Sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
- Danh, Tài: Dù đđ, Không Kiếp cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh, tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá, nghĩa là tiến đạt rất nhanh, song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy.
- Tài Bạch: Địa Không : nếu đđ thì hoạnh phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp,...) và ám muội (đầu cơ,..). - Nếu hđ thì vô sản, bần nông.
- Ở Hạn: Địa Không : Nếu đđ, sẽ bộc phát danh tài mau lẹ, nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
+ Tài Bạch: Địa Không : - Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Buổi đầu làm nên giàu có một cách nhanh chóng, nhưng về sau lại lụn bại một cách bất ngờ. Thường hay buôn bán một cách táo bạo và ám muội. - Mờ ám xấu xa: túng thiếu, cùng khổ.
- Tài Bạch: Địa Không chủ về tài khí hao tổn, thiếu thốn, thu không đủ chi. Nếu có cát tinh thì nhờ có sáng kiến mà phát tài.

** Địa Không Khi Vào Các Hạn:
Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

ĐÀ LA

- Đà La: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Kim. Kỵ tinh, Sát tinh. Chủ: sát phạt. Đđ: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: can đảm, dũng mãnh, quả quyết, thích nhanh chóng, sỗ sàng. Hđ: liều lĩnh, hung bạo, độc ác hay giết chóc, phá hoại, gây tai họa, bệnh tật.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Đà La = Cá nhỏ ở nước ngọt hay rượu mạnh.
- Vật dụng biểu tượng bằng các sao: Đà La = Mực.
- Tướng Mạo: người Mệnh có Đà La đơn thủ thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.
- Bệnh Lý: Đà La : Đà là sát tinh, cho nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ thể đi kèm.
- Tính Tình: nếu hđ, Đà La có nghĩa : - Hung bạo, gian hiểm, độc ác. - Dâm dật.
- Kình Đà giáp Mệnh : có sách cho là nghèo khổ, có khi đi ăn xin. Nhưng luận cứ này không mấy đúng, vì Mệnh giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn tọa thủ, chủ về tài lộc, cho nên không thể nghèo khó, có thể là có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế. Nếu có thêm Không Kiếp thì số ăn mày.
+ Tài Bạch: Đà La : - Sáng sủa tốt đẹp: kiếm tiền trong lúc náo loạn. Dễ dàng nhanh chóng. - Mờ ám xấu xa: thiếu thốn và phá tán,
phải xoay sở một cách ám muội và phi nghĩa mới có tiền.
- Tài Bạch: Đà La chủ về kiếm tiền tài bị trở ngại.
* Đà La nhập hạn: Hạn gặp Đà La không phải cát lợi, nên nhẫn nại, khiêm tốn, nếu không có cát tinh tương hợp tất rơi vào tình cảnh như Nam Kha.
Kình Dương, Đà La hiệp Mệnh hay hiệp Thân, thêm Hỏa, Linh, Không, Kiếp, tất chủ tổn thương, nếu Thiên Lộc rơi vào hãm địa chủ hình chồng khắc con.
- Tử Phù: Hỏa. Buồn thảm. Chủ: tang thương. Gây rắc rối, cản trở mọi việc.
- Thái Thứ Lang đã đồng hóa ý nghĩa 2 sao Tử Phù và Trực Phù cho rằng cả 2 sao có nghĩa là : - Buồn thảm. - Chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi việc. Mặt khác, Thái Thứ Lang cho rằng cả 2 sao này thuộc hành Hỏa.
- Tử Phù : chủ sự buồn thảm, nguy khốn. Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa phải, có mức độ.
- Theo Thái Thứ Lang, sao Tử Phù thuộc Hỏa, chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi sự việc.
- Tử Phù còn có ý nghĩa : sự chết, báo hiệu tang thương. (nên xem thêm sao Trực Phù).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét