* Gốc Đại Hạn 10 năm từ 65 đến 74 tuổi Cung Hợi cung Thiên Di
Vận Hạn năm 69 tuổi ở cung Ngọ Phụ Mẫu
Lưu Niên tiểu vận năm Bính Thân : đồng cung Ngọ Phụ Mẫu
Nguyệt Hạn tháng Giêng năm Bính thân : Cung Mão - Thê Thiếp
Nhật hạn ngày mùng 6 / Giêng : Cung Điền Trạch nằm trong tam hợp Thân Tý Thìn .
Ý nghĩa các sao tọa thủ tại cung Thê
- Tử Vi: Nam Bắc Đẩu Tinh, Dương - Thổ. Mđ: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân. Vđ: Thìn, Tuất. Đđ: Sửu, Mùi. Bh: Hợi, Tý, Mão, Dậu.
+ Vòng 4: Tử Vi cư Mão. Vua đi chơi bời cùng Tham Lang (Tử Tham). Vua rất yếu thế, thiếu uy tín để cứu giải vì tự cứu không xong thì còn mong cứu ai được nữa.
- Tính tình: Tử Vi bh thì kém thông minh, nhân hậu. Tử bh cần phải gặp nhiều sao tốt đẹp hội hợp mới được giàu sang.
- Tử Vi cũng là Phúc tinh nên ban phúc cho các cung tọa thủ. Đặc biệt chế được hung tính của 2 sao Hỏa, Linh Tinh. Tuy nhiên, ở 4 cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử Vi không còn rực rỡ, do đó hiệu lực cứu giải tai họa giảm thiểu đi nhiều.
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung: đi tu. Nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn.
- Tử Vi, Không Kiếp, Đào Hồng: số yểu vong. Sự hội tụ với Không Kiếp làm Tử Vi mất hầu hết uy lực về mọi mặt.
- Tử Vi, Kình Đà, Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.
- Tử Vi thiếu Tả Hữu đồng hành, ví như Vua mất triều thần, gọi là cô quân, giảm tốt nhiều lắm.
- Tử Vi đi với Sát Phá Tham thì thay đổi tính nết tùy theo kẻ đi với mình.
- Tử Vi đi với Tham Lang ở Mão, Dậu thì tham dâm, giầu có, nhưng gian dối.
- Ở Hạn: Tử Vi không có vị trí hđ nên nói chung đại tiểu hạn gặp tại các cung mđ, vđ hay đđ, hoặc đồng cung với Thiên Phủ,
Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng
lợi về mọi mặt. Riêng ở vị trí bh thì kém tốt, bình thường, nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi. - Đặc biệt nếu gặp Tuần Triệt ở cả
2 hạn thì tính mạng lâm nguy. - Gặp Không, Kiếp, Kỵ, Hình: đau ốm, mất của, kiện tụng. - Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.
- Phu Thê: Tử Vi, Tham Lang đồng cung : muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lão, nhưng dù sao đi nữa trong nhà cũng hay có sự bất hòa, vì một trong hai người hay ghen tuông.
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung, Thiên Quan, Thiên Phúc : đi tu, cứu độ được nhiều người.
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung, Thiên Phúc, Thiên Quan : đi tu, cứu độ được nhiều người.
* Tử Vi nhập hạn: Tử Vi miếu viên có nhiều cát tinh, Hạn đến nhiều phúc lộc, nhiều tài phú, người làm quan gặp Tử Vi chức nhập hạn chức vị thăng. Tử Vi nhập hạn vốn cát tường nhưng chỉ sợ tam phương có Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang thường bất lợi, làm quan thường bị giáng chức, hình thương.
** Tử Vi Khi Vào Các Hạn:
Sao Tử Vi là đế tinh, không có vị trí hãm địa nên khi vào các đại hạn, hay tiểu hạn tại các cung miếu, vượng hay đắc địa hoặc đồng cung với
các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc thì rất tốt mọi việc đều may mắn, thuận lợi. Nếu gặp Khôi, Việt thì càng vẻ vang
hơn. Riêng các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, dậu thì năng lực sẽ kém tốt hơn, nhưng nếu gặp bất lợi thì khó tránh khỏi.
Sao Tử Vi gặp các sát tinh Không, Kiếp, Kỵ, Hình thì bị đau ốm, bệnh hoạn hoặc mất của hay bị kiện tụng. Gặp Kình, Đà, Kỵ thị bị đau ốm hay
bị lừa gạt. Đặc biệt khi Tử Vi gặp Tuần và Triệt ở cả đại hạn lẫn tiểu hạn lại thêm Kình, Đà, Không, Kiếp (chưa kể các nguyệt hạn, nhật hạn và
thời hạn) như một vị vua mà bị nhiều quân phiến loạn vây hãm thì tính mạnh có thể bị lâm nguy.
- Tham Lang: Bắc Đẩu Tinh, Âm - Thủy đới Kim. Mđ: Sửu, Mùi. Vđ: Thìn, Tuất. Đđ: Dần, Thân. Hđ: Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung: đi tu. Nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắc chắn.
- Tướng Mạo: Tham hđ thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.
- Bệnh Lý: Bệnh tật chỉ có khi Tham hđ: sức khỏe kém, nhiều bệnh, ở mắt, ở bộ máy tiêu hóa, hoặc ở bộ phận sinh dục. Nếu đi cùng các sao xấu, nhất là Sát tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình thì các loại bệnh kể trên càng thêm sâu sắc.
- Tính Tình: nổi bật nhất là lòng tham dục và số đào hoa. Nếu hđ thì gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc, tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông, không quả quyết, không bền chí, yếm thế (Mão Dậu), hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật, hay lăng loàn (nam + nữ). Riêng với phụ nữ thì rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng mà còn đa mang, ngoại tình.
- Tài, Danh: Tham hđ là người có óc kinh doanh, thường chuyên về kỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật. Dù mđ, vđ, đđ hay hđ mà gặp Kỵ hay Diêu đồng cung thì thường bị giam cầm hoặc hay bị nạn sông nước.
- Phúc, Họa: Tham Lang đi cùng ác tinh, sát tinh là phá cách, tai họa nhiều thêm. Nếu hđ thì nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yểu, cô độc.
- Phúc, Họa: Tham ở Mão, Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm Sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị tai nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử.
- Tham gặp Sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách (đồ tể, trộm cắp, gian lận. Đàn bà thì dâm dật, đĩ thõa, nghèo khổ, ăn mày).
- Tham Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
- Tham Lang không sợ Tuần Triệt. Tham ghét Diêu, Kỵ, gặp 2 ám tinh này thì dễ bị tai tiếng, bắt bớ giam cầm vì tình và tiền.
- Vận gặp Tham Lang thì có việc liên quan đến công danh, tài lộc, dễ được hoạnh tài, tình duyên, sắc dục.
- Ở Hạn: Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu.
- Ở Hạn: Tham Vũ Lộc Mã : được nhiều tiền và có danh chức.
- Ở Hạn: Tham Hồng Đào: lập gia đình.
- Ở Hạn: Nếu Tham hđ thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm Sát tinh càng thêm nguy kịch.
- Phu Thê: Tử Vi, Tham Lang đồng cung : muộn lập gia đình mới mong được bách niên giai lão, nhưng dù sao đi nữa trong nhà cũng hay có sự bất hòa, vì một trong hai người hay ghen tuông.
- Cơ Thể: Hóa Lộc, Tham Lang : râu rậm, râu quai nón.
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung, Thiên Quan, Thiên Phúc : đi tu, cứu độ được nhiều người.
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung, Thiên Phúc, Thiên Quan : đi tu, cứu độ được nhiều người.
+ Phu Thê: Tham, Sát tinh : trai hại vợ, gái hại chồng.
- Phu Thê: Tham Lang Hóa Lộc : người phối ngẫu có lòng phong lưu bên ngoài.
* Tham Lang nhập hạn: Tham Lang nhập hạn vào miếu vượng thì trăm sự thông suốt, thêm Khoa, Quyền thì đường hoạn lộ nhiều thành tựu, chủ
phát hoành tài. Tham Lang đóng tứ mộ, người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nếu gặp được Hỏa tinh thường phát hoạnh tài, phú quý tự nhiên đến.
Tham Lang ở hãm địa không tốt lành, chỉ nên tiết dục để tránh tai ách, nếu phóng đãng phong lưu rất dễ thất tài, bại sản. Tam phương có cát tinh thì có thể miễn được tai họa. Nữ hạn gặp Tham Lang cũng không cát tường, nếu không có cát tinh phù trợ thì dễ mất mạng, người tuổi Giáp có
thể tránh được tai ương.
** Tham Lang Khi Vào Các Hạn:
- Nếu Tham Lang nhập hạn ở Tứ Mộ, thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có Linh Hỏa hội chiếu.
- Tham Lang Vũ Lộc Mã: Được nhiều tiền và có danh chức.
- Tham Lang Hồng Đào: Lập gia đình.
Nếu Tham Lang hãm địa thì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.
- Hồng Loan: Thủy (đới Kim). Vui vẻ, mau mắn, đa tình, lẳng lơ, hoa nguyệt. Chủ mọi sự thuộc về đàn bà con gái. - Có ảnh hưởng đến vợ hay chồng.
Có liên quan đến việc cưới hỏi, lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh. Đem lại nhiều sự vui mừng. - Làm cho Tử, Phủ, Nhật, Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.
- Tham Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).
- Ý nghĩa tương đồng của Đào, Hồng : hai sao này chỉ mọi sự liên quan đến sự giao dịch giữa nam và nữ, sự trai gái, củ thể là: - Cái
duyên, nhan sắc, hay nói chung là sự thu hút, sức quyến rũ. - Tính nết của mỗi phái đối với việc ái tình. - Hậu quả của nhan sắc, của
cái duyên, của tính nết đó đối với gia đạo, công danh, tài lộc và đời sống vật chất tâm lý, sinh lý của nam nữ.
- Tướng Mạo: Hồng Loan : - Hình tướng, tức nhan sắc bề ngoài của mỗi phái (hình dáng, diện mạo,...). - Tâm tướng, tức là cái duyên của mỗi phái (nết hạnh, sắc đẹp bên trong). Nếu đđ thì nhan sắc và có duyên, nếu hđ thì kém hơn.
- Hồng Loan tượng trưng cho công dung ngôn hạnh, cho thành công trong thi cử, cưới hỏi. Tính nết: niềm nở, khoan hồng.
- Danh, Tài: Hồng Loan : nếu Đào Hồng đóng ở 4 cung Di, Quan, Tài và Nô thì có sự may mắn về công danh, tài lộc do người khác phái mang đến, cũng như có thể bất lợi về công danh, tài lộc vì đặc tính đào hoa. Sự hay dở tùy thuộc vào Hung, Cát tinh đi kèm.
- Những vị trí tốt của Hồng Loan là những cung Mão, Tý hay nói rộng là ở các cung ban ngày từ Dần đến Ngọ. Ở vị trí tốt, hai sao Đào, Hồng thành công trong ái tình. Ngược lại, thì không thành công hoặc gặp trở ngại khó khăn, phải đấu tranh mới được duyên.
- Hồng Loan: Trong ý nghĩa tình tứ, lả lơi, có một số sao làm tăng thêm tính chất sa đọa của Đào Hồng, đó là các sao : Liêm Trinh,
Tham, Nguyệt (nhất là hđ), Đồng Lương (Tỵ, Hợi), Cự Cơ (Mão, Dậu), Phá Quân, Diêu, Thai, Hoa Cái, Mộc Dục, Xương Khúc, Mộ,
Thiên Không, Thiên Mã, Đế Vượng, Trường Sinh, Sát tinh hđ (Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh, Kỵ). Các sao chế giảm nết lả lơi
gồm có : Tử Vi, Thiên Phủ, Nhật sáng sủa, Quang Quý, Hình, Lộc Tồn, Tuần Triệt (khá mạnh), bộ sao Tứ Đức, Thái Tuế.
- Phu Thê: Hồng Loan : - Vợ hay Chồng là người có nhan sắc, quyến rũ. - Vợ hay Chồng là người hoa nguyệt, có khi chỉ về mặt tình cảm mà thôi. - Vợ hay Chồng có ngoại tình, ý nghĩa này không nhất thiết phải có, chỉ là một yếu tố đưa đến ngoại tình.
+ Phu Thê: Hồng Loan : cưới nhau dễ dàng, trai lấy vợ đẹp, nhưng thường lấy thêm vợ lẽ hay có nhân tình để một chỗ khác. Gái lấy chồng tài hoa, nhưng hay gặp phải rắc rối vì tình. Nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: vợ chồng lại rất dễ bỏ nhau, hay một mất một còn.
** Hồng Loan Khi Vào Các Hạn:
- Hạn có sao Hồng Loan, Đào Hoa, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, là hạn có hỷ sự, thành gia thất.
- Hạn gặp sao Địa Kiếp, là hạn duyên nghiệp long đong trắc trở.
- Hạn gặp sao Cự Môn, Hóa Kỵ, là hạn tơ duyê- Phong Cáo: Thổ (đới Thủy). Tự đắc khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài. Lợi ích cho việc thi cử, cầu công danh.
Chủ: bằng sắc.
- Phong Cáo, Thai Phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất là đi cùng với cát tinh khác càng đẹp.
- Tính Tình: Phong Cáo : - Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì Cáo Phụ chủ về bằng sắc, huy chương, công danh. - Tự đắc, kiêu hãnh,
tự phu. - Háo danh, hay khoe khoang. - Chuộng hình thức bề ngoài. Với 3 ý nghĩa sau cùng, Cáo Phụ giống nghĩa với Hóa Quyền,
nhưng có lẽ không mạnh bằng Hóa Quyền vì Quyền đđ chỉ uy lực thực sự hơn là danh tiếng bề ngoài. Nếu đi đôi, nhất định ý nghĩa
phải mạnh hơn, đặc biệt là có Quốc Ấn đi kèm.
- Ở Hạn: Phong Cáo : cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, đắc quan, được tiếng khen, có huy chương.
** Phong Cáo Khi Vào Các Hạn:
Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, được tiếng khen, có huy chương. n rắc rối.
- Phục Binh: Hỏa. - Gặp nhiều sao tốt đẹp: hay giúp đỡ phò tá, Chủ những việc có liên quan đến quân sự. - Gặp nhiều sao
xấu xa: gian quyệt, hay lừa đảo, trộm cắp, Chủ những việc ám muội, hãm hại.
- Tính Tình: Phục Binh là ác tinh, biểu lộ qua các đặc tính sau : - Hay nói xấu, dèm pha người khác. - Hay hại kẻ khác bằng hành động,
thủ đoạn, lắm khi táo bạo như phục kích, ám sát. - Hay đố kỵ, cạnh tranh, ngăn trở, làm nhục. - Hay lừa đảo, theo dõi, rình rập, bắt ghen.
Đó là tính nết của tiểu nhân, cường đồ. Ngược lại, người có Phục Binh cũng bị nói xấu, đố kỵ, mưu hại, bắt ghen, theo dõi, lừa gạt.
- Ở Hạn: - Bị trộm lấy đồ, bị người ghen ghét, đố kỵ. - Bị người sang đoạt, quỵt hụi, ăn chận. Việc mất của thường có tòng phạm, nhất
là thêm Lực Sĩ, Thiên Hình, Thiên Không, Tả Phù, Hữu Bật.
+ Phu Thê: Phục Binh : quen nhau, thường đi lại với nhau rồi sau mới cưới hỏi.
** Phục Binh Khi Vào Các Hạn:
- Hạn có sao Phục Binh, Tang Môn, là hạn có tang.
- Gặp sao Bạch Hổ là hạn bị khẩu thiệt.
- Hỏa Tinh: Nam Đẩu Tinh, Âm - Hỏa. Sát tinh. Chủ: sát phạt. Đđ: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ: thâm trầm nham hiểm, hay
giết chóc, đốt phá, gây tai họa bệnh tật. Giảm tuổi thọ nên gọi là Đoản thọ Sát tinh.
- Tướng Mạo: Hỏa Tinh : người có Hỏa hay Linh đơn thủ thì có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở
chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.
- Tính Tình: Hỏa Tinh : nếu đđ thì có nghĩa : - Can đảm, dũng mãnh, có chí khí. - Có sức khỏe dồi dào (như sao Lực Sĩ). - Ít khi mắc
tai nạn. - Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. - Hay phá phách, nghịch ngợm.
- Phú Quý: Hỏa Tinh : - Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ có Hỏa Linh đđ là hợp cách, nếu gặp thêm nhiều cát tinh thì phú quý trọn
đời. - Người mà cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức Mão, Ngọ) có Hỏa Linh đđ tọa thủ cũng hợp cách, phú quý. - Nếu cung Mệnh ở
hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Linh đđ chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền. Nếu H-L đồng cung và đđ thì càng tốt.
- Việc Mệnh giáp Hỏa, Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.
- Phu Thê: Hỏa Tinh : - Xung khắc gia đạo. - Sát phu, thê (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Diêu).
- Ở Hạn: Hỏa Tinh : nếu đđ thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng. Nếu hđ thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện,
mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
- Phu Thê: Hỏa Tinh chủ về tình cảm bất hòa, tình trường trắc trở, hoặc chủ về vừa gặp thì yêu nhau.
* Hỏa Tinh nhập hạn: Hỏa Tinh lâm hạn đắc địa rất tốt lành, hỷ khí đầy nhà, mưu sự thông suốt, sỹ hoạn, thường dân đều phát phúc. Hỏa Tinh
lâm hạn tại hãm địa cực hung, chủ quan tai kiện tụng không dứt, không tránh khỏi khắc hại người thân, bại gia phá tài.
** Hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn:
- Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.
- Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang
Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.
- Thiên Quan, Quý Nhân: Hỏa. Có đức độ, có lòng tín ngưỡng tôn giáo, nhân hậu từ thiện, cứu khổ phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.
- Thiên Quan biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
- Tính Tình: Thiên Quan : - Có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người. - Có tín ngưỡng, tin tưởng nơi Phật Trời, nhân quả. - Có khiếu đi tu, có thể đắc quả.
- Phúc Thọ: Thiên Quan : - Chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy. - Giảm bệnh tật. - Tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp.
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung, Thiên Quan, Thiên Phúc : đi tu, cứu độ được nhiều người.
- Thiên Quan, Thiên Phúc đóng ở bất luận cung nào, đều mang lại sự lành, sự thiện cho cung đó, tốt nhất là ở Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật.
- Ở Hạn: Thiên Quan : được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.
** Thiên Quan Khi Vào Các Hạn:
- Thiên Quan khi vào Hạn được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.
- Thiên Phúc, Quý Nhân: Thổ. Có đức độ, có lòng tín ngưỡng tôn giáo, nhân hậu từ thiện, cứu khổ phò nguy. Giải trừ bệnh tật tai họa. Gia tăng phúc thọ.
- Thiên Phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.
- Tính Tình: Thiên Phúc : - Có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người. - Có tín ngưỡng, tin tưởng nơi Phật Trời, nhân quả. - Có khiếu đi tu, có thể đắc quả.
- Phúc Thọ: Thiên Phúc : - Chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy. - Giảm bệnh tật. - Tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp.
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung, Thiên Phúc, Thiên Quan : đi tu, cứu độ được nhiều người.
- Thiên Phúc, Thiên Quan đóng ở bất luận cung nào, đều mang lại sự lành, sự thiện cho cung đó, tốt nhất là ở Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật.
- Ở Hạn: Thiên Phúc : được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.
** Thiên Phúc Khi Vào Các Hạn:
Thiên Phúc khi vào Hạn được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc.
- Phục Binh: Hỏa. - Gặp nhiều sao tốt đẹp: hay giúp đỡ phò tá, Chủ những việc có liên quan đến quân sự. - Gặp nhiều sao
xấu xa: gian quyệt, hay lừa đảo, trộm cắp, Chủ những việc ám muội, hãm hại.
- Tính Tình: Phục Binh là ác tinh, biểu lộ qua các đặc tính sau : - Hay nói xấu, dèm pha người khác. - Hay hại kẻ khác bằng hành động,
thủ đoạn, lắm khi táo bạo như phục kích, ám sát. - Hay đố kỵ, cạnh tranh, ngăn trở, làm nhục. - Hay lừa đảo, theo dõi, rình rập, bắt ghen.
Đó là tính nết của tiểu nhân, cường đồ. Ngược lại, người có Phục Binh cũng bị nói xấu, đố kỵ, mưu hại, bắt ghen, theo dõi, lừa gạt.
- Ở Hạn: - Bị trộm lấy đồ, bị người ghen ghét, đố kỵ. - Bị người sang đoạt, quỵt hụi, ăn chận. Việc mất của thường có tòng phạm, nhất là thêm Lực Sĩ, Thiên Hình, Thiên Không, Tả Phù, Hữu Bật.
+ Phu Thê: Phục Binh : quen nhau, thường đi lại với nhau rồi sau mới cưới hỏi.
** Phục Binh Khi Vào Các Hạn:
- Hạn có sao Phục Binh, Tang Môn, là hạn có tang.
- Gặp sao Bạch Hổ là hạn bị khẩu thiệt.
- Thiếu Âm: Thủy. Thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện. Giải trừ những bệnh tật tai họa nhỏ. - Thiếu Âm gặp
Nguyệt sáng sủa đồng cung: rất rực rỡ tốt đẹp. Thiếu Âm ví như mặt trăng thứ hai. - Thiếu Dương hoặc Âm gặp Khoa,
hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu: kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy, giải trừ bệnh tật tai họa.
- Vị Trí: Thiếu Âm đđ từ Thân đến Tý, chỉ khi nào đđ, sao này mới có ý nghĩa. Nếu hđ thì vô dụng. Đặc biệt, Thiếu Dương đđ và
đồng cung với Thái Dương, Thiếu Âm đđ và đồng cung với Thái Âm thì ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có
đôi, cùng tỏa ánh sáng song song. Nếu đđ mà chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt thì cũng sáng lạn nhưng không bằng đồng cung đđ.
- Thiếu Âm là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đđ : - Thông minh. - Vui vẻ, hòa nhã, nhu. - Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này
tương tự như ý nghĩa của Tứ Đức. Do đó, nếu đi kèm với các sao Tứ Đức thì ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.
- Thiếu Âm giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm, Thiếu Dương tương đương với Tứ Đức.
- Hóa Lộc: Mộc (đới Thổ). Được tồn tại là Thần của cung phúc đức, là giám quan coi sóc, trông nom việc thu hoạch của
cải tại cung Điền Trạch, và cung Tài Bạch. Nhân hậu từ thiện, cứu khốn phò nguy. Giải trừ bệnh tật, tai họa, tăng tài, tiến
lộc. Giữ gìn chức vị, uy quyền. Gặp Tham, Vũ đồng cung: làm cho giàu có thêm. Gặp Lộc Tồn đồng cung: gây ra những
sự chẳng lành. Gặp Kiếp Không, Thiên Không, hay Hao: hao tán, suy bại, gây tai họa.
- Biểu tượng thức ăn, thức uống: Hóa Lộc = Gia vị đắng.
- Cơ Thể Trong Người: Hóa Lộc = Râu.
- Cơ Thể: Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú, cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam.
- Cơ Thể: Hóa Lộc, Tham Lang : râu rậm, râu quai nón.
- Tính Tình: Có 2 ý nghĩa nổi bật : - Sự thẳng thắn, lương thiện. - Năng khiếu sành về ăn uống.
- Tài Lộc: Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc, sao của các nhà kinh doanh và tài chính.
- Phúc Thọ: khi đơn thủ, Hóa Lộc chỉ có nghĩa dư dả, giàu có. Giá trị Phúc Thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền
(Khoa - Quyền - Lộc) hay có Tử Phủ hội hợp, hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.
- Vị trí đắc, hãm: Hóa Lộc vđ ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão. Hóa Lộc hđ ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu.
- Ở bất luận cung nào, Hóa Lộc cũng mang đến thịnh đạt nếu không gặp sao xấu. Cho nên Hóa Lộc tượng trưng cho hạnh phúc vật
chất của xã hội kim tiền. Đi với Cát tinh, ngoài ý nghĩa tài lộc, còn chỉ sự phong phú, làm tăng thêm ý nghĩa cho cát tinh đó.
+ Phu Thê: Hóa Lộc : trai lấy vợ có của. Gái lấy chồng giàu sang.
- Phu Thê: Tham Lang Hóa Lộc : người phối ngẫu có lòng phong lưu bên ngoài.
- Hóa Lộc phải đóng ở các cung từ Dần đến Thân, và phải ở Mệnh, Tài, Quan, Điền mới hay.
* Hóa Lộc nhập hạn: hạn gặp Hóa Lộc chủ tước vị cao quý, phò minh chủ, thường dân cũng thành đại quý, tiền tài phú túc.
* Cung Thê đắc cách Tam Hóa Liên Châu : Hóa Lộc tọa thủ , Quyền, Kỵ Giáp cung Thê; và Hóa Khoa quyền Lộc tam hợp Dần Ngọ Tuất ( cũng là tam hợp chính của Nhị Hạn)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét