Vòng Tràng Sinh trong Tử Vi
Tràng sinh (Thủy)
- Nhân hậu, từ thiện, có độ lượng. Gia tăng phúc thọ. Lợi ích cho việc sinh nở. Chủ bền vững, lâu dài.
- Tọa thủ tại Dần, Thân, Tỵ gặp Mã đồng cung: làm cho mọi công việc được dễ dàng, chóng thành tựu. Đem lại nhiều sự may mắn đáng mừng. Chủ công danh, quyền thế.
- Tọa thủ tại Hợi gặp Mã đồng cung: chủ sự trắc trở, vất vả không lợi ích cho việc cầu công danh.
- Tọa thủ tại cung Tật ách, gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp: có bệnh tật, đau yếu lâu khỏi.
1. Ý nghĩa tướng mạo:
Tràng Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú nên người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
- Độ lượng, nhân từ, quảng đại
- Làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái
- Có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai)
3. Ý nghĩa của tràng sinh và một số sao khác:
- Tràng Sinh, Tử, Phủ: người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
- Tràng Sinh, Thiên Mã: được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
- Tràng Sinh, Đế Vượng: mập mạp, phong túc
4. Ý nghĩa của tràng sinh ở các cung:
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Tràng Sinh đem lại phúc thọ, tài lộc.
Tại Bào thì anh em đông, sung túc. Tại Tử thì đông con. Tại Tài thì dồi dào tiền bạc. Tại Phúc thì thọ. Tại Hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Tràng Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
Mộc Dục: Thủy
Hay thay đổi chán nản, bỏ dở công việc, dâm dật u mê, nhầm lẫn.
Chủ: sự tắm gội làm dáng, sự đi xa.
- Gặp Đào, Hồng, Diêu, Cái: chủ bệnh tật, tai họa do sắc dục gây ra.
Ý nghĩa của Mộc Dục:
- Hay thay đổi, canh cải, bỏ dở việc nửa chừng. (giống Thiên Đồng).
- Nông nổi, bất định (giống Hóa Kỵ).
Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, tắm rửa, du lịch, tuổi dậy thì.
- Dâm dật, phóng đãng, phong tình. Nếu đi cùng các sao tình dục khác như Tham Lang, Hoa Cái, Thiên Diêu, Thai là người loạn dâm, thủ dâm, làm đĩ.
Ở Cung Tật Ách:
Mộc Dục : - Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
- Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Địa Kiếp, Hóa Kỵ.
Ở Hạn: Mộc Dục:
- Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
- Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Địa Kiếp, Hóa Kỵ.
+ Tật Ách: Mộc Dục : mắc bệnh tê thấp. Thận suy.
+ Tật Ách: Hoa Cái, Mộc Dục đồng cung : có bệnh di, mộng tinh.
** Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn:
- Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.
- Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.
Lâm Quan trong Tử Vi
Lâm Quan: Kim
Chủ sự: Khoe khoang, thích làm dáng, lấy điệu, nói năng kiểu cách.
- Gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: chủ sự phát đạt vui vẻ.
- Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.
- Cơ Thể Trong Người: Lâm Quan = Cổ.
- Tính Tình: - Khoe khoang (giống Điếu Khách).
- Thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách (giống Hoa Cái).
- Có sách cho Lâm Quan có đặc tính cần mẫn, tinh anh, đàng hoàng, chủ sự làm ăn ?
- Lâm Quan nếu gặp nhiều sao sáng sủa, tốt đẹp : chủ sự phát đạt, vui vẻ, hỷ tín.
- Lâm Quan nếu gặp nhiều sao mờ ám xấu xa : chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.
Đế Vượng: Kim
Uy nghi, đường bệ, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện. Gia tăng phúc thọ, giải trừ bệnh tật, tai họa, lợi ích cho
công danh, quyền thế, tài lộc. Chủ: sự sinh sản nhiều và mau mắn, sự thịnh đạt.
- Cơ Thể Trong Người: Đế Vượng = Lưng. Kình, Đà hội hợp = Lưng có tật.
- Cơ Thể: Đế Vượng là lưng hay lưng dài, vì Đế Vượng chủ sự phong phú, mập mạp, thừa thải.
Tính Tình:
- Uy nghi, đường bệ.
- Quảng đại, từ thiện, bác ái.
Đế Vượng gần như đồng nghĩa với Trường Sinh và hội chiếu với Trường Sinh. Cả hai sao được xem như hai hệ số làm tăng ý nghĩa những sao đồng cung.
Suy trong Tử Vi
- Danh, Tài, Phúc: - Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú. - Giải trừ bệnh tật, tai họa. - Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.
- Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau. Do đó, Vượng và Sinh cùng với Phúc tinh, Quý tinh, Tài tinh, Quyền tinh, Văn tinh sẽ làm tăng thêm phúc thọ, phú, quý, quyền, khoa của lá số rất nhiều. Vượng, Sinh có khả năng chế giải một số hung tinh hạng nhẹ.
Mộ ở Vòng Tràng Sinh
Ngu si, đần độn, u mê. Chủ: sự nhầm lẫn, sự chôn cất.
- Cung Phúc Đức an tại Tứ Mộ có Mộ tọa thủ: rất rực rỡ tốt đẹp. Trong đó có âm phần đã kết phát, ba bốn đời giàu sang vinh hiển.
- Tam Thai, Bát Tọa, Mộ : đây là cách gọi là Mộ trung Thai Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả 3 sao được tọa thủ ở 4 cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
- Ý nghĩa của Mộ : - Đần độn, chậm, tối, u mê.
- Dâm dục. - Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.
- Chủ sự nghiệp quả. Chiết giảm phúc thọ.
- Cung Phúc Đức an tại Tứ Mộ có Mộ tọa thủ: rất rực rỡ tốt đẹp. Trong đó có âm phần đã kết phát, ba bốn đời giàu sang vinh hiển.
- Tam Thai, Bát Tọa, Mộ : đây là cách gọi là Mộ trung Thai Tọa, chủ sự quý hiển làm nên, nhất là khi cả 3 sao được tọa thủ ở 4 cung Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.
- Ý nghĩa của Mộ : - Đần độn, chậm, tối, u mê.
- Dâm dục. - Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.
- Chủ sự nghiệp quả. Chiết giảm phúc thọ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét