Sao Đại Hao trong Tử Vi
- Hành: Hỏa
- Loại: Bại Tinh
- Chủ: Phá tán
- Tên gọi tắt: Hao
Sao Đại Hao thuộc một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Vị Trí Ở Các Cung
- Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
- Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Sao Đại Hao Ở Cung Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Đại Hao hay Tiểu Hao tọa thủ, nên nên thân hình nhỏ nhắn, bộ máy tiêu
hóa không được lành mạnh, tính khôn ngoan nhưng không quả quyết, không bền chí, thích xa nhà,
thích ăn ngon mặc đẹp, dễ say mê những thú vui đánh cờ, đánh bạc, chơi bời cho thỏa, tiêu tiền
không biết tiếc, suốt đời túng thiếu, phải sớm ly tổ lập nghiệp ở phương xa và hay đổi chỗ ở.
+ Hao đắc địa lại là người thông minh, tuy ham chơi, nhưng cũng có lúc rất ham học, muốn trông xa biết rộng.
+ Hao đắc địa ứng hợp với tuổi Dần, Thân. Vậy cho nên tuổi Dần, Thân mà cung Mệnh có Hao đắc địa tọa thủ, là người chơi bời, thích ngao du nay đây mai đó, nhưng sau hiển đạt, hưởng giàu sang trọn đời.
+ Hao gặp nhiều Sát tinh hội hợp, rất hay mắc những tai nạn về đao súng. + Hao gặp Hỏa, Linh hội hợp, thường mắc nghiện (ghiền).
+ Hao gặp Tuyệt đồng cung, là người xảo quyệt.
+ Cung Mệnh vô Chính diệu có Hao, Tuyệt tọa thủ đồng cung, là người xảo quyệt, nhưng rất keo kiệt ví tham lận.
Sao Đại Hao Với Các Sao Khác
- Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
- Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
- Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
- Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
- Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.
Sao Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Sao Đại Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Sao Đại Hao Ở Cung Điền Trạch
Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Sao Đại Hao Ở Cung Quan Lộc
Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Sao Đại Hao Ở Cung Nô Bộc
Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Sao Đại Hao Ở Cung Thiên Di
Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Sao Đại Hao Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Sao Đại Hao Ở Cung Tài Bạch
Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Sao Đại Hao Ở Cung Tử Tức
Sinh nhiều nuôi ít.
Con cái không được ở gần cha mẹ.
Sao Đại Hao Ở Cung Phu Thê
Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Sao Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Đại Hao Khi Vào Các Hạn
Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
Sao Tiểu Hao trong Tử Vi
- Hành: Hỏa
- Loại: Hao Tinh, Bại Tinh
- Chủ về: Phá tán, hao tán
- Tên gọi tắt: Hao
Tiểu Hao là Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Vị Trí Ở Các Cung
- Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
- Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách
- Cung Mệnh có sao Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm.
- Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.
Sao Tiểu Hao Với Các Sao Khác:
- Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
- Tiểu Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
- Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
- Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch
Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc
Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc
Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di
Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách
Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch
Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.
Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức
Sinh nhiều nuôi ít.
Con cái không được ở gần cha mẹ.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê
Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Sao Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ
Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.
Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn
Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.
Sao Bạch Hổ trong Tử Vi
Sao Bạch Hổ, Tang Môn cùng Khốc, Hư, Song Hao hợp thành bộ Lục Bại, chủ về hình thương, tai nạn, bệnh tật, khẩu thiệt…
- Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
- Hành: Kim
- Loại: Bại Tinh
- Chủ về: Hình thương, tai nạn, bệnh tật, thị phi, khẩu thiệt, hùng dũng.
- Tên gọi tắt: Hổ
Bạch Hổ là Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là bộ Long Phượng Hổ Cái.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư). Phân loại theo tính chất là Bại Tinh.
Vị Trí Ở Các Cung
- Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
- Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Tuất, Hợi.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Mệnh
Ý nghĩa về ngoại hình, tướng mạo, tính cách
- Bạch Hổ đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh, khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Riêng với người nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới.
- Bạch Hổ hãm địa: Người ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh. Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc. Thích ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Công Danh Tài Lộc
Bạch Hổ đắc địa, khi đi với các bộ sao tốt thì rất hiển đạt về công danh, sự nghiệp, tài năng sắc sảo, can đảm, nghị lực, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Đối với người nam thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Bạch Hổ bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
- Khổ cực, cô độc.
- Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
- Bị bắt bớ, giam cầm.
- Bị bệnh tật trầm kha.
- Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
- Yểu tử.
Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con. Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Bạch Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở. Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
- Bạch Hổ, Tấu Thư: Cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này. Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế.
- Bạch Hổ, Phi Liêm đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
- Hổ, Cái, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.
- Hổ Kình hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
- Hổ ở Dần (gọi là Hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với hai tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.
Những Bộ Sao Xấu
- Bạch Hổ, Tham Lang: Bị thú dữ cắn chết.
- Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
- Bạch Hổ gặp Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, đại tang.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ mồ côi, nếu không thì cũng gặp chuyện phiền lòng về làm ăn, cực nhọc, vất vả.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Phúc Đức
- Bị giảm thọ.
- Gia đình không toàn vẹn.
- Trong họ có người chết non, vất vả, nghèo khổ, cô độc.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Điền Trạch
- Hay thay đổi nơi ăn chốn ở, hoặc có nhà mà thường phải đi xa, hoặc nội bộ gia đình hay có chuyện bất hòa, tranh chấp về đất đai, nhà cửa.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Quan Lộc
- Đi với sao tốt thì công danh hiển đạt, đi với sao xấu thì tai họa rất nhiều, bất lợi.
- Bạch Hổ, Phi Liêm, chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vác, cũng lợi ích cho việc thi cử, đạt quyền chức, may mắn nói chung.
- Bạch Hổ ở Dần, gặp thời vận tốt, cơ hội may mắn, phát huy được tài năng, đạt chức quyền cao, tốt cho tuổi Giáp, tuổi Kỷ, xấu cho tuổi Bính, tuổi Mậu.
- Gặp bộ sao Bạch Hổ, Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các (gọi là Tứ Linh ), rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, khoa bảng.
- Bạch Hổ, Kình Dương hoặc sao Thiên Hình đồng cung hay hợp chiếu, người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.
- Bạch Hổ, Tấu Thư, có tài hùng biện, văn học.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Nô Bộc
- Bè bạn, người giúp việc ương ngạnh, bướng bỉnh, dũng mãnh, hay có sự lấn lướt.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài hay gặp nguy hiểm, vất vả mới tranh đoạt được danh lợi.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Tật Ách
Bạch Hổ chỉ máu, xương trong cơ thể con người. Bạch Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
- Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, uỷ mị, bi quan.
- Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Tài Bạch
- Kiếm tiền cực nhọc, tự tay tạo dựng tiền bạc.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Tử Tức
Có một trong các ý nghĩa sau:
- Khó sinh, sinh non ngày tháng
- Sinh con khó nuôi hoặc sinh con nhưng không được nuôi.
- Gặp Kình Dương, Thất Sát, có thể không con.
- Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sinh nhiều nuôi ít.
- Gặp Thai, sẩy thai, con chết non.
- Gặp Địa Không, Địa Kiếp, sao Thai, có thể phá thai. Nếu thêm sao Thiên Hình, có mổ xẻ lúc sinh nở, con chết trong bụng mẹ, khó sinh, phá thai.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Phu Thê
Có những ý nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:
- Cưới chạy tang.
- Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
- Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
- Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa mới tránh được hình khắc, chia ly.
Sao Bạch Hổ Ở Cung Huynh Đệ
- Anh chị em chết non.
- Bạch Hổ, Tang Môn, Thái Tuế, anh chị em bất hòa, xung khắc, khắc khẩu, không hợp tính nhau.
- Bạch Hổ, Tang Môn, Thiên Mã, anh chị em ly tán, xa cách.
Bạch Hổ Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
- Bạch Hổ, Bệnh, Khách.
- Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
- Bạch Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
Bị ác thú cắn nếu gặp:
- Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
- Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
- Hổ ở Dần, Địa Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
- Hổ, Phục.
- Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Bạch Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Sao Tang Môn trong Tử Vi
ao Tang Môn là một trong 6 Lục Bại Tinh bao gồm: Hỏa Tinh, LinhTinh, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sao Tang Môn cũng là sao thuộc chòm Thái Tuế. Được An theo Thái Tuế.
- Hành: Mộc
- Loại: Bại Tinh
- Chủ về: Tang tóc, hình thương, tai nạn, tang thương, bệnh tật, chết chóc
- Tên gọi tắt: Tang
Sao Tang Môn là Phụ tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Vị Trí Ở Các Cung
- Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
- Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.
Sao Tang Môn Ở Cung Mệnh
Ý nghĩa về ngoại hình, tính cách, tướng mạo
- Tang Môn đắc địa: Người can đảm, quả cảm, có nghị lực, tài giỏi, quyền biến, ứng phó được với mọi nghịch cảnh. Khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện.
- Đi chung với Tấu Thư, Lưu Hà, Xương, Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao của quan tòa, luật sư, chính trị gia, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ.
- Tang Môn: Đa nghi, hờn dỗi, không chịu bó buộc, phóng túng, nghiên cứu, đi học hỏi, học hành dang dở, hoặc có học mà không làm nghề đó được vì hoàn cảnh, ương ngạnh, không chịu phục (Tang Hỏa Kỵ Xương Khúc Mộ) hay có tai tiếng.
- Thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ song toàn, đa năng, đa hiệu.
- Riêng với phụ nữ thì người có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình, vừa đắc dụng ngoài xã hội.
Tang Môn hãm địa:
- Sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh.
- Tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc.
- Thích chơi bời, ăn ngon mặc đẹp, không nặng về gia giáo.
Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ
- Đắc địa nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được nhiều văn tinh hội chiếu, hiển đạt về quân sự nếu được võ tinh đi kèm.
- Sao Tang Môn thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mới lọt lòng mẹ.
- Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muộn chồng, phải cưới chạy tang nếu không thì góa bụa hoặc đau khổ ưu phiền vì chồng con.
Đây là sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung, khắc, ly cách). Mặt khác, vì Tang Môn cũng bất lợi cho sự sinh nở. Cho nên, nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ - hoặc mình chết, hoặc con chết - hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi.
Vì vậy, Tang Môn bất lợi cho cả cha mẹ, gia đạo và con cái, chưa kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số. Đặc biệt nếu đi với sát tinh thì tai họa rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:
- Khổ cực, cô độc.
- Khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.
- Bị bắt bớ, giam cầm.
- Bị bệnh tật trầm kha.
- Bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.
- Yểu tử.
- Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.
Những Bộ Sao Tốt
- Tang Môn, Tấu Thư: cả hai sao này hợp nghĩa nhau về khoa ngôn ngữ, tài hùng biện. Đây là người có khả năng diễn thuyết hùng hồn, lời lẽ lưu loát và khích động, có sức quyến rũ bằng ngôn ngữ rất sâu sắc. Các chính khách, ứng viên tranh cử, giáo sư, quan tòa, luật sư rất cần đến bộ sao này.
- Nếu đi chung với các sao hùng biện khác như Lưu Hà, Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, Văn Xương, Văn Khúc thì tài hùng biện đạt mức quốc tế. Do đó, có Sao phụ nhưng không kém quan trọng là sự hiển đạt vì khoa cử (thi đỗ cao), về công danh (có chức phận lớn, được nhiều người biết tiếng), về khả năng tâm lý chiến (huy động quần chúng, vận động tinh thần).
Những Bộ Sao Xấu
- Tang, Hổ, Điếu, Binh (gọi là Tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.
- Tang Môn gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tóc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.
Sao Tang Môn Ở Cung Phụ Mẫu
- Sinh ra đã có tang, hoặc cha mẹ nghèo khổ, đau yếu hoặc phải thay đổi nơi ăn chốn ở.
Sao Tang Môn Ở Cung Phúc Đức
- Tổn thọ.
- Gia đình không toàn vẹn.
- Sao Tang Môn Ở Cung Điền Trạch
- Tang Hỏa: có cháy nhà hay một phần nhà.
- Tang, Phục, Không, Phù: vô sản.
- Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại.
Sao Tang Môn Ở Cung Tật Ách
Tang Môn là bại tinh cho nên báo hiệu hai loại bệnh tật:
- Bệnh về tinh thần, biểu hiệu bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.
- Bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân, đau tim, nhức xương, tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.
- Những bệnh hoạn này càng rõ rệt nếu Tang Môn đóng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù tại đó, Tang Môn đắc địa (ở 4 cung Dần, Thân, Mão, Dậu).
Sao Tang Môn Ở Cung Tử Tức
Có một trong các Sao sau:
- Khó sinh, sinh non ngày tháng.
- Sinh con khó nuôi.
- Sinh con nhưng không nuôi được.
- Gặp Kình, Sát: có thể không con.
- Gặp Không, Kiếp: sát con.
- Gặp Thai: sẩy thai, con chết non.
- Nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sinh nở con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.
Sao Tang Môn Ở Cung Phu Thê
Có những Sao hoặc một trong những Sao sau:
- Cưới chạy tang.
- Có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.
- Ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu).
- Lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa, què gãy mới tránh được hình khắc, chia ly.
Sao Tang Môn Ở Cung Huynh Đệ
- Thường mất anh chị em.
- Tang Môn Trực Tuế: anh chị em bất hòa.
- Tang, Mã: anh chị em ly tán
Tang Môn Khi Vào Các Hạn
Có tang trong các trường hợp sau:
- Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc Hư.
- Tang Môn Bệnh, Khách.
- Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).
- Tang, Hình, Khách.
- Tang Môn, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).
- Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.
Bị ác thú cắn nếu gặp:
- Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật.
- Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu.
- Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất.
Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:
- Hổ, Phục.
- Hổ, Tuế, Phù, Phủ.
Đại Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỹ Tang Môn và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.
Sao Thiên Khốc trong Tử Vi
Sao Thiên Khốc chủ về đa sầu, đa cảm, buồn rầu, hoảng hốt, hay suy nghĩ xa xôi, gây ra bệnh tật, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc buổi đầu (tiên trở, hậu thành).
Hành: Thủy
Loại: Bại Tinh
Chủ về: Thương đau, khóc buồn, ưu phiền
Tên gọi tắt: Khốc
Thiên Khốc là một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Vị Trí Ở Các Cung
· Đắc địa: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Sửu, Mùi.
· Hãm địa: Dần, Thìn, Tỵ, Thân, Tuất, Hợi.
SaoThiên Khốc Ở Cung Mệnh
Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách
Thiên Khốc là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Khốc có nghĩa:
· U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
· Bi quan, yếm thế.
· Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
· Hay hốt hoảng hoang mang.
· Ăn nói sai ngoa.
Thiên Khốc tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
· Có chí lớn.
· Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
· Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
· Thiên Khốc ở cung hãm địa thì chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
· Thiên Khốc ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
· Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Sao Thiên Khốc Với Các Sao Khác
· Thiên Khốc, Thiên Hình, Thiên Mã: Rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở Dần thì càng uy danh.
· Thiên Khốc, Thiên Hư, Thất Sát hay Phá Quân đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
· Thiên Khốc, Hóa Quyền: có tiếng tăm.
· Thiên Khốc, Kình Dương, Tuế, Điếu Khách: Tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.
· Thiên Khốc, Địa Kiếp, Thiên Phù, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Suốt đời đau khổ.
· Thiên Khốc, Điếu Khách, Thiên Mã (Mã Khốc Khách): Gọi là Tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cưỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn hay gặp thời vận may mắn.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Phụ Mẫu
· Cha mẹ vất vả.
· Cha mẹ hay có sự hoang mang, hay lo buồn.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Phúc Đức
· Giảm thọ.
· Đời hay gặp sự trắc trở.
· Họ hàng thường phải nhờ vả mình.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Điền Trạch
· Tạo dựng nhà cửa khó khăn buổi ban đầu.
· Hay có mối mọt, hoặc đồ đạc tầm thường.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Quan Lộc
· Công danh hay có sự trắc trở ở buổi ban đầu, sau có tiếng tăm.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Nô Bộc
· Bè bạn thưa thớt.
· Người giúp việc nay ở mai đi, không làm việc lâu bền, hay oán trách mình.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Thiên Di
· Ra ngoài làm ăn trước khó sau dễ.
· Giao thiệp hay gặp chuyện phiền lòng, xích mích, cãi cọ lôi thôi.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Tật Ách
· Dễ bị bệnh lao tổn, đau mũi họng, hoặc da không được tốt, hay hốt hoảng, hoang mang, thần kinh không ổn định.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Tài Bạch
· Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
· Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Tử Tức
· Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Phu Thê
· Chậm duyên nợ.
· Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
· Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
· Vợ chồng hay bất hòa.
· Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Sao Thiên Khốc Ở Cung Huynh Đệ
· Anh chị em xa cách, ít có sự chung đụng.
Thiên Khốc Khi Vào Các Hạn
· Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
· Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.
Sao Thiên Hư trong Tử Vi
Sao Thiên Hư cũng có ý nghĩa gần giống như Sao Thiên Khốc vậy. Bộ đôi Khốc Hư luôn chỉ sự ưu tư phiền não, bi quan . Hoặc bước đầu khó khăn trắc trở, có thành công cũng phải trải qua muôn phần khó khăn.
Để rõ hơn về sao Thiên Hư, thiết nghĩ các bạn nên tham khảo thêm về Sao Thiên Khốc.
- Hành: Thủy
- Loại: Bại Tinh
- Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo
- Tên gọi tắt thường gặp: Hư
Sao Thiên Hư là một phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).
Ý nghĩa về tướng mạo, ngoại hình, tính cách
Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.
Là bại tinh và là sao âu sầu, Thiên Hư có nghĩa:
· U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.
· Bi quan, yếm thế.
· Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.
· Hay hốt hoảng hoang mang.
· Ăn nói sai ngoa.
Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt:
· Có chí lớn.
· Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.
· Có khiếu hoạt động chính trị.
Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.
Phúc Thọ Tai Họa
· Ở hãm địa, Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.
· Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.
· Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.
Sao Thiên Hư Với Các Sao Khác
· Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.
Sao Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức
· Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.
· Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.
Sao Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch
· Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.
· Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.
Sao Thiên Hư Ở Cung Tử Tức
· Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.
· Đẻ mất con, sát con.
Sao Thiên Hư Ở Cung Phu Thê
Bại tinh, Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.
· Xa nhau rồi mới lấy nhau được.
· Nhân duyên trắc trở buổi đầu.
· Ăn ở với nhau có nước mắt.
· Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.
Thiên Hư Khi Vào Các Hạn
· Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.
· Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét