Sao Thiên Không trong Tử Vi
Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Trở ngại, lận đận, thất bại, hung nguy, phá tán, gian giảo
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Thiên Không ở Mệnh là người cẩn thận, hậu trọng, khôn ngoan, thủ đoạn, đa mưu, quyền biến.
Phúc Thọ Tai Họa
Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc. Riêng phái nữ có Thiên Không ở Mệnh thì xui xẻo, bị lụy vì tình.
Tuy nhiên, vì là sao phá tán nên Thiên Không ở cung Tật cứu giải được bệnh tật khá mạnh như nhị Hao, Phá Toái...
Ý Nghĩa Thiên Không Với Các Sao
- Thiên Không, Đào Hoa: Xảo trá, đa mưu về ái tình, có tài lừa phỉnh phụ nữ hay lôi cuốn nam giới bằng xảo thuật. Có sách cho đó là sự tài hoa, nhưng phải hiểu theo nghĩa xấu.
- Thiên Không, Hồng Loan: Thích ẩn dật, tu hành.
- Thiên Không, Phục Binh, Kiếp Sát: Lưu manh kết đảng phá hoại.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ thông minh, khôn ngoan, có tay nghề khéo, làm ăn dễ dàng, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, thì cha mẹ vất vả, hay sinh tai họa.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Phúc Đức
- Đi với sao tốt thì được hưởng phúc đức, đi với sao xấu thì bỏ xứ, lận đận.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Điền Trạch
- Nhà cửa lúc đầu trắc trở, sau mới ổn định, rất hợp với nghề cho thuê nhà, ở mướn, chung cư, cao ốc, mua bán địa ốc, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Quan Lộc
- Công danh chậm chạp, khó khăn.
- Nếu có chức vụ thì chậm lên.
- Có chức vụ cao thì không bền.
- Gặp nhiều bất công trong quan trường.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Nô Bộc
- Bè bạn, người giúp việc đông đảo, quyền biến, khôn ngoan.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài hay gặp được người mến chuộng, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì ra ngoài hay bị người ghét do nói nhiều.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Tật Ách
- Thiên Không ở cung Tật Ách thì ít bệnh, có bệnh mau hết bệnh.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Tài Bạch
- Khó kiếm tiền, tiền bạc hay bị tiêu hao, tụ tán thất thường, hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội, nhưng cũng không cầm giữ được.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Tử Tức
- Chậm có con hoặc hiếm muộn con.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Phu Thê
- Người hôn phối thông minh, đẹp, sắc sảo, khôn ngoan.
Ý Nghĩa Thiên Không Ở Cung Huynh Đệ
- Anh chị em không ở gần nhau.
Thiên Không Khi Vào Các Hạn
- Hạn gặp sao Thiên Không là hạn cùng đường, phá tán, thất bại. Tuổi già thì không thọ, bệnh tật thì chóng khỏi, nhưng nếu có sao TUẦN,TRIỆT thì bệnh khó khỏi.
Sao Địa Không trong Tử Vi
Sao Địa Không cùng Sao Địa Kiếp tạo thành bộ đôi Không Kiếp, Cách an Không Khiếp là dựa vào cung Hợi. Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều thuận đến giờ sinh, ngừng lại ở cung nào an Địa Kiếp ở cung đó. Bắt đầu từ cung Hợi, kể là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch, đến giờ sinh ngừng lại ở cung nào là an Địa Không ở cung đó.
Đặc điểm Sao Địa Không
- Hành: Hỏa
- Chủ sát, phá tán
- Đắc địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi: thâm trầm, gian nguyệt, hoạnh phát, hoạnh phá.
- Hãm địa: Bạo ngược, gian ác, phá tán, hay gây bệnh tật, tai họa.
- Gọi tắt: Không
Địa Không là một trong 6 sao Lục Sát Tinh, được nằm trong nhóm Sát tinh hạng nặng với các sao: Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Linh Tinh, Hỏa Tinh và có cách sau:
- Cách Hình - Riêu – Không - Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp), Địa Không cũng nằm trong cách này nếu 4 sao trên hội hợp.
- Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.
- Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.
Sao Địa Không ở Mệnh
Ý nghĩa tướng mạo, ngoại hình, tính cách
+ Cung Mệnh có Địa Kiếp hay Địa Không đơn thủ, nên thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.
+ Kiếp, Không đắc địa, là người kín đáo, hay suy xét, có mưu trí và rất can đảm, nhưng sự nghiệp thăng trầm giàu sang như đám mây nổi vật vờ.
+ Kiếp, Không, hãm địa là người gian tà, xảo quyệt, ích kỷ và biển lận, suốt đời chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng, lại thường mang tật trong mình.
+ Cung Mệnh có Kiếp, Không tọa thủ, dù đắc địa hay hãm địa, cũng thưởng hay mắc bệnh đau phổi, khó thở, nghẹt cuống họng, nếu không, cũng mắc bệnh ngoài da như ghẻ lở, ung nhọt có mủ.
Ý nghĩa công danh, tài lộc
+ Kiếp, Không đắc địa hội hợp với Tử, Phủ cũng đắc địa, lại thành mờ ám xấu xa, thật là khó tránh được tai họa. Trong trường hợp này, nếu Tử, Phủ hãm địa lại càng nguy khốn, ví như người bị vây hãm ở chốn hiểm nghèo.
+ Kiếp, Không hãm địa hội hợp với Tử, Phủ đắc địa, cùng không đáng lo ngại lắm. Trong trường hợp này, nếu Tử, Phủ cũng hãm địa, tất tuổi thọ bị chiết giảm, mà hung họa đầy dẫy, không kể xiết được.
+ Kiếp, Không hội hợp với nhiều Sát tinh, tất trai thì khắc vợ, gái thì khắc chồng. Nếu những sao kể trên cùng đắc địa thì cũng được hưởng giàu sang trong một thời gian ngắn, nhưng nếu cùng hãm địa, thật rất đáng lo ngại, suốt đời phải lao tâm khổ tứ, khóc nhiều hơn cười.
+ Kiếp, Không hội hợp với Đào, Hồng, nên duyên tình dang dở, thường phải cưới xin đến hai lần, lại hay mắc bệnh hoa liễu, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.
+ Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
+ Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
Ý nghĩa phúc thọ
Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:
- Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.
- Hung họa nhiều và nặng nề.
- Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.
- Yểu mạng.
- Nam mệnh
+ Kiếp, Không đắc địa thủ Mệnh, nên làm việc gì cũng mau chóng, nhưng sự nghiệp chẳng được lầu bền.
+ Kiếp, Không hãm địa là hạng gian xảo, ty tiện, nếu hội hợp với nhiều sao mờ ám xấu xa, thật là suốt đời cùng khổ có đơn, khó tránh được tai họa.
- Nữ mệnh
+ Kiếp, Không đắc địa chủ Mệnh là người cương cường, có mưu lược và can đảm như đàn ông, làm việc gì cũng chóng thành tựu, nhưng chẳng được lâu bền.
+ Kiếp, Không hãm địa, nên khắc chồng hại con, suốt đời khốn khổ.
+ Kiếp, Không, dù đắc địa hay hãm địa, hội hợp với Đào, Hồng, tất khó giữ được toàn danh tiết và thường là hạng hồng nhan bạc mệnh.
Những Bộ Sao Tốt
- Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
- Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
Những Bộ Sao Xấu
- Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
- Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.
- Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
- Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.
- Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu
- Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.
- Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.
- Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức.
- Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.
- Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
Địa Không Ở Cung Điền Trạch
- Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.
- Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
Địa Không Ở Cung Quan Lộc.
- Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.
- Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.
- Bị mất chức ít nhất một lần.
- Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.
Địa Không Ở Cung Nô Bộc
- Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.
- Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.
- Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.
Địa Không Ở Cung Thiên Di
- Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.
- Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.
- Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.
Địa Không Ở Cung Tật Ách
Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.
- Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.
- Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.
- Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.
- Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.
- Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.
- Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.
Địa Không Ở Cung Tài Bạch
- Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
- Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.
Địa Không Ở Cung Tử Tức
- Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.
- Sát con rất nhiều.
- Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.
- Con phá sản nghiệp cha mẹ.
Địa Không Ở Cung Phu Thê
- Có những ý nghĩa sau:
- Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.
- Có thể không có gia đình.
- Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.
- Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
Địa Không Ở Cung Huynh Đệ
Có những ý nghĩa sau:
- Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.
- Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.
- Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).
Địa Không Khi Vào Các Hạn
- Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.
- Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:
- Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).
- Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.
- Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.
- Bị kiện cáo.
- Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.
Tuần (Tuần Không) trong Tử Vi
Tuần (Tuần Không) chủ về vây hãm, công việc, sự nghiệp, tình cảm mà gặp tuần đều có sự trở ngại. Dù không trở ngại mạnh mẽ như Triệt, nhưng Tuần lại mang hàm ý dai dẳng và đeo bám liên tục.
- Loại: Ám tinh
- Chủ về: Sự trắc trở, dai dẳng, xoay trở bao giờ cũng chậm chạp.
Tuần là Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Tuần Trung Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.
Khi có Tuần hoặc Triệt cần phải xem nghịch đảo ý nghĩa của các Sao ở trong cung đó. Sao tốt đẹp sáng sủa sẽ nhận định mờ ám xấu xa, những sao mờ ám xấu xa được tuần trợ giúp sẽ trở nên sáng sủa, tốt đẹp.
Tuần ở Cung Mệnh
· Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
· Sinh bất phùng thời.
· Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Tuần Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt.
Tuần Ở Cung Phúc Đức
· Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
· Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Tuần Ở Cung Quan Lộc
· Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
· Phải chịu vất vả trong một thời gian.
· Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Tuần Ở Cung Nô Bộc
· Tuần ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Tuần Ở Cung Tật Ách
Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
Tuần Ở Cung Điền Trạch, Tài Bạch
Tuần ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
· Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
· Làm ra của nhưng phải chật vật.
· Không được hưởng di sản tổ phụ.
· Không có của để lại cho con.
Tuần Ở Cung Tử Tức
· Sát con, nhất là con đầu lòng.
· Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Tuần Ở Cung Phu Thê
· Tuần ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
· Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
· Tuần gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Tuần Ở Cung Huynh Đệ
· Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
· Anh cả, chị cả mất sớm.
Tuần Khi Vào Các Hạn
· Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
· Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần rất đáng lưu ý vì sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Tuần là sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt, Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.
Triệt trong Tử Vi
Triệt chỉ sự tác họa mạnh mẽ, Triệt cho thấy sự bế tắc, chướng ngại, chặn đứng mọi thứ tốt đẹp. Trong nhiều trường phái TửVicho rằng, Triệt chỉ sự tác họa, chỉ khó khăn và tác động ở trước tuổi 30, còn Tuần chỉ ảnh hưởng sau tuổi 30. Nhưng dường như vẫn chưa có sự xác thực đúng đắn, tất cả chỉ trên lý thuyết.
- Loại: Tùy Tinh
- Chủ về: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng.
Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:
Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt:
Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.
Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.
Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt:
Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:
Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.
Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).
Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:
· Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.
· Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.
· Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.
Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt:
Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Mệnh
· Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
· Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
· Sinh bất phùng thời.
· Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phúc Đức
· Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
· Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Ý Nghĩa Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch
Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
· Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
· Làm ra của nhưng phải chật vật.
· Không được hưởng di sản tổ phụ.
· Không có của để lại cho con.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Quan Lộc
· Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
· Phải chịu vất vả trong một thời gian.
· Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Nô Bộc
· Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tật Ách
· Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tử Tức
· Sát con, nhất là con đầu lòng.
· Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phu Thê
· Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
· Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
· Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Huynh Đệ
· Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
· Anh cả, chị cả mất sớm.
Triệt Khi Vào Các Hạn
· Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
· Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Triệt làsao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét